0236.3650403 (128)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN KẾT QUẢ TỔ CHỨC (Phần 1)


<p> <strong>1/ GIỚI THIỆU</strong></p> <p> M&ocirc;i trường kinh tế đang thay đổi một c&aacute;ch nhanh ch&oacute;ng v&agrave; thay đổi n&agrave;y l&agrave; thay đổi đặc trưng do những sự kiện như to&agrave;n cầu h&oacute;a , sự thay đổi của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave; cầu nh&agrave; đầu tư, ngay cả sự gia tăng cạnh tranh trong thị trường sản phẩm. để cạnh tranh th&agrave;nh c&ocirc;ng trong m&ocirc;i trường n&agrave;y, tổ chức thường xuy&ecirc;n cần cải thiện kết quả của m&igrave;nh bằng c&aacute;ch giảm chi ph&iacute;, cải tiến sản phẩm v&agrave; qui tr&igrave;nh sản xuất v&agrave; cải thiện chất lượng năng suất v&agrave; tốc độ tham gia thị trường.</p> <p> Con người m&agrave; tạo n&ecirc;n một tổ chức &ndash; nguồn nh&acirc;n lực &ndash; được xem l&agrave; một trong những nguồn lực quan trọng của c&aacute;c c&ocirc;ng ty ng&agrave;y nay. Con người v&agrave; họ được quản l&yacute; như thế n&agrave;o đang trở n&ecirc;n quan trọng hơn bởi v&igrave; nhiều nguồn lực kh&aacute;c của sự th&agrave;nh c&ocirc;ng trong cạnh tranh &iacute;t mạnh mẽ hơn khi ch&uacute;ng được sử dụng. ghi nhận rằng nền tảng để lợi thế cạnh tranh thay đổi l&agrave; sự cần thiết phải ph&aacute;t triển một m&ocirc; h&igrave;nh kh&aacute;c biệt của sự tham khảo c&aacute;c vấn đề quan t&acirc;m của chiến lược v&agrave; quản trị nguồn nh&acirc;n lực. nguồn lực truyền thống của sự th&agrave;nh c&ocirc;ng như sản phẩm v&agrave; c&ocirc;ng nghệ sản xuất, bảo vệ thị trường, qui m&ocirc; kinh tế &hellip; c&oacute; thể vẫn cung cấp mức độ cạnh tranh nhưng nguồn nh&acirc;n lực của tổ chức l&agrave; tuyệt đối quan trọng hơn cho khả năng duy tr&igrave; vững chắc.</p> <p> Tương tự để hiểu nguồn nh&acirc;n lực l&agrave; rất quan trọng đối với một tổ chức, chức năng quản trị nguồn nh&acirc;n lực cũng đang tiến l&ecirc;n trong ph&acirc;n cấp tổ chức. quản trị nguồn nh&acirc;n lực nhằm mục đ&iacute;ch đảm bảo rằng tổ chức đạt được v&agrave; duy tr&igrave; lực lượng lao động c&oacute; kỹ năng, trung th&agrave;nh v&agrave; t&iacute;ch cực m&agrave; n&oacute; cần. điều n&agrave;y c&oacute; nghĩa l&agrave;&nbsp; thực hiện c&aacute;c bước để tiếp cận v&agrave; thỏa m&atilde;n tương lai m&agrave; con người cần v&agrave; để khuyến kh&iacute;ch v&agrave; ph&aacute;t triển năng suất của con người &ndash; sự đ&oacute;ng g&oacute;p, khả năng tiềm ẩn v&agrave; khả năng l&agrave;m việc của họ - bằng c&aacute;ch cung cấp cơ hội học tập v&agrave; ph&aacute;t triển li&ecirc;n tục. n&oacute; bao gồm c&aacute;c hoạt động của qui tr&igrave;nh tuyển dụng v&agrave; chọn lựa, ph&aacute;t triển quản l&yacute; v&agrave; c&aacute;c hoạt động huấn luyện được li&ecirc;n kết với nhu cầu của doanh nghiệp.</p> <p> Chiến lược quản trị nguồn nh&acirc;n lực (SHRM) đại diện cho một sự biến đổi mới tương đối trong lĩnh vực quản trị nguồn nh&acirc;n lực. SHRM được kết nối với hệ thống vai tr&ograve; quản trị nguồn nh&acirc;n lực đ&oacute;ng vai tr&ograve; thể hiện c&ocirc;ng ty, đặc biệt tập trung v&agrave;o vị tr&iacute; nguồn nh&acirc;n lực như một phương tiện đạt được lợi thế cạnh tranh. C&aacute;c tổ chức đang dần nhận thức rằng c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch nguồn nh&acirc;n lực th&agrave;nh c&ocirc;ng v&agrave; thực tế c&oacute; thể tăng dần kết quả trong những khu vực kh&aacute;c nhau như năng suất, chất lượng v&agrave; kết quả t&agrave;i ch&iacute;nh.</p> <p> <strong>2. NGUỒN NH&Acirc;N LỰC NHƯ MỘT NGUỒN LỰC CỦA LỢI THẾ CẠNH TRANH</strong></p> <p> Nội dung của lợi thế cạnh tranh được h&igrave;nh th&agrave;nh bởi Micheal Porter. Theo Porter, lợi thế cạnh tranh xuất hiện ngo&agrave;i c&ocirc;ng ty tạo ra gi&aacute; trị cho kh&aacute;ch h&agrave;ng của n&oacute;. Porter nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kh&aacute;c biệt, bao gồm việc ch&agrave;o b&aacute;n một sản phẩm hoặc dịch vụ &ldquo;Đ&oacute; nhận thấy ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp th&ocirc;ng minh như l&agrave; duy nhất&rdquo; v&agrave; tập trung &ndash; nh&igrave;n thấy một nh&oacute;m kh&aacute;ch h&agrave;ng hoặc thị trường sản phẩm &ldquo; hiệu quả hơn hoặc hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh, những doanh nghiệp cạnh tranh rộng khắp&rdquo;. khi đ&oacute;, doanh nghiệp ph&aacute;t triển m&ocirc; h&igrave;nh nổi tiếng của 3 chiến lược tổng qu&aacute;t, l&atilde;nh đạo chi ph&iacute;, sự kh&aacute;c biệt, tập trung &ndash; m&agrave; c&aacute;c tổ chức c&oacute; thể sử dụng để đạt được lợi thế cạnh tranh. Quan điểm được chấp nhận rộng r&atilde;i của Porter đề xuất rằng Ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp &ndash; những nh&acirc;n tố m&ocirc;i trường - ảnh hưởng đến kết quả của c&ocirc;ng ty. N&oacute;i c&aacute;ch kh&aacute;c, quan điểm dựa v&agrave;o nguồn lực khẳng định rằng nền tảng của lợi thế cạnh tranh một doanh nghiệp c&aacute;i ch&iacute;nh l&agrave; dựa v&agrave;o việc ứng dụng nh&oacute;m c&aacute;c nguồn lực c&oacute; gi&aacute; trị tại thời điểm sử dụng của c&ocirc;ng ty. Lợi thế cạnh tranh, theo quan điểm n&agrave;y kh&aacute;c với m&ocirc; h&igrave;nh quan trị chiến lược tập trung v&agrave;o m&ocirc;i trường m&agrave; n&oacute; ch&uacute; trọng l&agrave; trong những li&ecirc;n kết giữa nguồn lực b&ecirc;n trong c&ocirc;ng ty v&agrave; chiến lược của n&oacute;, kết quả của n&oacute;.</p> <p> Quan điểm dựa v&agrave;o nguồn lực đề nghị rằng hệ thống nguồn nh&acirc;n lực c&oacute; thể đ&oacute;ng g&oacute;p để giữ vững lợi thế cạnh tranh th&ocirc;ng qua việc tạo điều kiện cho sự ph&aacute;t triển những lợi thế cạnh tranh m&agrave; l&agrave; đặc trưng của doanh nghiệp. Giữ vững kết quả tốt hơn của nhiều doanh nghiệp đ&atilde; đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o những khả năng duy nhất đối với quản trị nguồn nh&acirc;n lực để đạt được lợi thế cạnh tranh. Ngược lại, để mở rộng hệ thống nguồn nh&acirc;n lực hạn chế sự năng động của những lợi thế cạnh tranh mới v&agrave;/hoặc ph&aacute; hủy lợi thế cạnh tranh hiện tại, ch&uacute;ng c&oacute; thể đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o điểm yếu v&agrave; sự bất lợi của tổ chức.</p> <p> Trong những năm gần đ&acirc;y của thế kỹ 20, quản trị đ&atilde; đi đến việc chấp nhận rằng con người, kh&ocirc;ng phải sản phẩm, thị trường, tiền, t&ograve;a nh&agrave;, hoặc thiết bị, l&agrave; những yếu tốt kh&aacute;c biệt quan trọng của một doanh nghiệp. tất cả t&agrave;i sản của một tổ chức, kh&ocirc;ng phải con người, l&agrave; sự tr&igrave; trệ. Họ l&agrave; nguồn lực thụ động m&agrave; y&ecirc;u cầu sự ứng dụng con người v&agrave;o gi&aacute; trị chung. Ch&igrave;a kh&oacute;a của sự giữ vững lợi nhuận doanh nghiệp hoặc sức khỏe kinh tế l&agrave; năng suất của lực lượng lao động.</p> <p> C&aacute;i g&igrave; l&agrave; quan trọng để ghi nhận l&agrave; tại sao sự th&agrave;nh c&ocirc;ng th&ocirc;ng qua nguồn nh&acirc;n lực c&oacute; thể được giữ vững v&agrave; kh&ocirc;ng thể được bắt chước bởi c&aacute;c đối thủ cạnh tranh. L&yacute; do l&agrave; sự th&agrave;nh c&ocirc;ng m&agrave; đến từ việc quản l&yacute; con người hiệu quả thường kh&ocirc;ng hữu h&igrave;nh v&agrave; r&otilde; r&agrave;ng như nguồn lực của n&oacute;. Văn h&oacute;a, con người được quản l&yacute; như thế n&agrave;o, v&agrave; những ảnh hưởng của n&oacute; l&ecirc;n h&agrave;nh vi v&agrave; kỹ năng của họ thỉnh thoảng được xem như yếu tố &ldquo;mềm&rdquo; của doanh nghiệp, thỉnh thoảng bị gạt đi. Thậm ch&iacute; khi n&oacute; kh&ocirc;ng bị bỏ qua, n&oacute; thường kh&oacute; để hiểu sự năng động của một c&ocirc;ng ty cụ thể v&agrave; n&oacute; hoạt động như thế n&agrave;o bởi v&igrave; c&aacute;ch con người được quản l&yacute; thường cố định với nhau trong một hệ thống. thật dễ d&agrave;ng copy một điều g&igrave; đ&oacute; nhwung kh&oacute;a hơn nhiều khi copy một số lượng lớn.</p> <p> HRM cần đạt được mục ti&ecirc;u chiến lược sau trong trật từ đối với một c&ocirc;ng ty để đạt được v&agrave; giữ vững lợi thế cạnh tranh:</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đầu tư v&agrave;o con người th&ocirc;ng qua giới thiệu v&agrave; khuyến kh&iacute;ch c&aacute;c qu&aacute; tr&igrave;nh học hỏi được thiết kế để gia tăng khả năng v&agrave; những kỹ năng ch&iacute;nh đối với nhu cầu tổ chức.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đảm bảo rằng tổ chức khẳng định kiến thức y&ecirc;u cầu phải đ&aacute;p ứng mục tieu của doanh nghiệp v&agrave; thỏa m&atilde;n kh&aacute;ch h&agrave;ng của DN v&agrave; từng bước thực hiện y&ecirc;u cầu v&agrave; ph&aacute;t triển vốn t&agrave;i năng của n&oacute;.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; X&aacute;c định những h&agrave;nh vi được y&ecirc;u cầu cho sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của tổ chức v&agrave; đảm bảo rằng những h&agrave;nh vi n&agrave;y được khuyến kh&iacute;ch, c&oacute; gi&aacute; trị v&agrave; được tưởng thưởng.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Khuyến kh&iacute;ch con người tham gia nhiệt t&igrave;nh v&agrave;o c&ocirc;ng việc họ l&agrave;m cho tổ chức.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đạt được sự tận t&acirc;m của con người đối với nhiệm vụ v&agrave; gi&aacute; trị của tổ chức</p> <p style="margin-left:.25in;"> Để đạt được những mục ti&ecirc;u n&agrave;y, điều cần thiết l&agrave; phải hiểu sự kết nối giữa HRM v&agrave; chiến lược kinh doanh.</p> <p> NGUYỄN THỊ TUY&Ecirc;N NG&Ocirc;N &ndash; KHOA QTKD &ndash; ĐH DUY T&Acirc;N</p> <p> <em>NGUỒN: GS </em><em>Esra NEMLİ &Ccedil;ALIŞKAN &ndash; ĐH Istanbul - Journal of Naval Science and Engineering 2010, Vol. 6 , No.2, pp. 100-116</em></p>