0236.3650403 (128)

Các học thuyết về nhu cầu


<p> <img alt="*" height="11" width="11" />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;<strong>Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow (1908 &ndash; 1970)</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nh&agrave; t&acirc;m l&yacute; học người Mỹ A. Maslow đ&atilde; ph&aacute;t triển ra l&yacute; thuyết về cấp bậc nhu cầu của con người v&agrave;o năm 1943 v&agrave; sau đ&oacute; l&yacute; thuyết n&agrave;y trở n&ecirc;n phổ biến tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới đến ng&agrave;y nay.&nbsp;Sau đ&acirc;y l&agrave; th&aacute;p nhu cầu của&nbsp;A. Maslow:</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu sinh l&yacute; (vật chất): l&agrave; những nhu cầu cơ bản để c&oacute; thể duy tr&igrave; bản th&acirc;n cuộc sống con người (thức ăn, đồ mặc, nước uống, nh&agrave; ở&hellip;). A. Maslow quan niệm rằng khi những nhu cầu n&agrave;y chưa được thỏa m&atilde;n tới mức độ cần thiết để c&oacute; thể duy tr&igrave; cuộc sống th&igrave; những nhu cầu kh&aacute;c sẽ kh&ocirc;ng th&uacute;c đẩy được mọi người.</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu về an to&agrave;n, an ninh: l&agrave; những nhu cầu tr&aacute;nh sự nguy hiểm về th&acirc;n thể v&agrave; sự đe dọa mất việc, mất t&agrave;i sản&hellip;</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu x&atilde; hội (về li&ecirc;n kết v&agrave; y&ecirc;u thương): do con người l&agrave; th&agrave;nh vi&ecirc;n của x&atilde; hội n&ecirc;n họ cần được những người kh&aacute;c chấp nhận, y&ecirc;u thương v&agrave; hợp t&aacute;c trong qu&aacute; tr&igrave;nh l&agrave;m việc.</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu được t&ocirc;n trọng: theo A. Maslow, khi con người bắt đầu thỏa m&atilde;n nhu cầu được chấp nhận l&agrave; th&agrave;nh vi&ecirc;n trong x&atilde; hội th&igrave; họ c&oacute; xu thế tự trọng v&agrave; muốn được người kh&aacute;c t&ocirc;n trọng. Nhu cầu loại n&agrave;y dẫn tới sự thỏa m&atilde;n như: quyền lực, uy t&iacute;n, địa vị v&agrave; l&ograve;ng tự tin.</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu tự thể hiện: A. Maslow xem đ&acirc;y l&agrave; nhu cầu cao nhất trong c&aacute;ch ph&acirc;n cấp của &ocirc;ng. Đ&oacute; l&agrave; sự mong muốn để đạt tới ch&ocirc;̃ m&agrave; một con người c&oacute; thể đạt tới, ph&aacute;t huy hết tiềm năng để tự khẳng đinh m&igrave;nh.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Như vậy, theo l&yacute; thuyết n&agrave;y, th&igrave; trước ti&ecirc;n c&aacute;c nh&agrave; l&atilde;nh đạo phải quan t&acirc;m đến c&aacute;c nhu cầu sinh l&yacute;, sau đ&oacute; sẽ tiếp tục với nhu cầu ở cấp cao hơn. Theo quan điểm của A. Maslow th&igrave; khi con người đ&atilde; thoả m&atilde;n nhu cầu ở bậc thấp rồi mới đến bậc cao hơn v&agrave; khi đ&atilde; thoả m&atilde;n rồi th&igrave; những lợi &iacute;ch thoả m&atilde;n nhu cầu n&agrave;y kh&ocirc;ng c&ograve;n l&agrave; động lực th&uacute;c đẩy họ nữa.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Trong qu&aacute; tr&igrave;nh tạo động lực th&uacute;c đẩy cho người lao động, nh&agrave; quản l&yacute; c&oacute; thể vận dụng th&aacute;p nhu cầu của Maslow để l&agrave;m căn cứ. Ở mỗi cấp bậc kh&aacute;c nhau, người lao động c&oacute; những nhu cầu kh&aacute;c nhau. Ch&iacute;nh v&igrave; vậy, c&aacute;ch tạo động lực cũng sẽ kh&aacute;c nhau. Đặc biệt, họ thường qu&ecirc;n đi hai nhu cầu bậc cao trong th&aacute;p nhu cầu đ&oacute; l&agrave; như cầu được t&ocirc;n trọng v&agrave; tự khẳng định m&igrave;nh. Điều lưu &yacute; trong th&aacute;p nhu cầu Maslow đ&oacute; l&agrave; trước hết người lao động phải được thỏa m&atilde;n những nhu cầu cấp thấp trước rồi sau đ&oacute; mới tiến dần đến những mức nhu cầu ở bậc cao hơn.&nbsp;</p> <p> <img alt="*" height="11" width="11" />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;<strong>Học thuyết E.R.G.</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Học thuyết E.R.G do học giả Clayton Alderfer đưa ra, học thuyết n&agrave;y đ&atilde; gi&uacute;p điều chỉnh lại nghi&ecirc;n cứu của A. Maslow cho hợp l&yacute; hơn. Sau đ&acirc;y l&agrave; những nh&oacute;m nhu cầu cơ bản do học thuyết E.R.G đưa ra:</p> <p> &Oslash;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu tồn tại l&agrave; những đ&ograve;i hỏi vật chất tối thiểu cho sự tồn tại của con người, nh&oacute;m nhu cầu n&agrave;y c&oacute; nội dung giống như nhu cầu sinh l&yacute; v&agrave; nhu cầu an to&agrave;n, an ninh của A. Maslow.</p> <p> &Oslash;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu quan hệ l&agrave; những đ&ograve;i hỏi về sự tương t&aacute;c, giao tiếp qua lại giữa c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n. Nhu cầu quan hệ bao gồm nhu cầu x&atilde; hội v&agrave; một phần nhu cầu được t&ocirc;n trọng.&nbsp;</p> <p> &Oslash;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu ph&aacute;t triển l&agrave; đ&ograve;i hỏi b&ecirc;n trong của mỗi con người cho sự ph&aacute;t triển c&aacute; nh&acirc;n trong cuộc sống v&agrave; trong c&ocirc;ng việc, n&oacute; bao gồm nhu cầu tự thể hiện v&agrave; một phần nhu cầu được t&ocirc;n trọng.</p> <p> Học thuyết E.R.G nh&oacute;m gộp những nhu cầu kh&aacute;c nhau của một c&aacute; nh&acirc;n th&agrave;nh ba nh&oacute;m nhu cầu ch&iacute;nh. Gợi &yacute; cho nh&agrave; quản trị khuyến kh&iacute;ch c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n tham gia v&agrave;o c&aacute;c hoạt động để thỏa m&atilde;n được những nhu cầu đ&oacute;. Tạo nền tảng cho c&aacute;c nh&agrave; quản trị để c&oacute; thể đưa ra được động lực th&uacute;c đẩy nh&acirc;n vi&ecirc;n. Đối với nh&acirc;n vi&ecirc;n của m&igrave;nh, nếu như nhu cầu bậc cao ( nhu cầu ph&aacute;t triển)&nbsp;&nbsp;chưa được thỏa m&atilde;n, n&oacute; c&oacute; thể xuất ph&aacute;t từ việc c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch tại c&ocirc;ng ty hoặc quyền lợi của những c&aacute; nh&acirc;n đ&oacute; chưa được thỏa m&atilde;n. Nh&agrave; quản trị c&oacute; thể định hướng sang những nh&oacute;m nhu cầu c&ograve;n lại để đưa ra những phương hướng giải quyết mới. Điều đ&oacute; cũng c&oacute; thể g&oacute;p phần th&uacute;c đẩy động lực l&agrave;m việc của nh&acirc;n vi&ecirc;n.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Học thuyết n&agrave;y kh&aacute;c với học thuyết của của A. Maslow ở 2 điểm ch&iacute;nh: (1) con người c&ugrave;ng một l&uacute;c theo đu&ocirc;̉i việc thỏa m&atilde;n tất cả c&aacute;c nhu cầu chứ kh&ocirc;ng phải chỉ một nhu cầu; (2) khi một nhu cầu n&agrave;o đ&oacute; bị cản trở v&agrave; kh&ocirc;ng được thỏa m&atilde;n th&igrave; con người c&oacute; xu hướng dồn nỗ lực của m&igrave;nh sang thỏa m&atilde;n c&aacute;c nhu cầu kh&aacute;c. Tức l&agrave; nếu nhu cầu tồn tại bị cản trở, con người sẽ dồn nỗ lực của m&igrave;nh sang việc theo đu&ocirc;̉i nhu cầu quan hệ v&agrave; nhu cầu ph&aacute;t triển.&nbsp;</p> <p> <img alt="*" height="11" width="11" />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;<strong>Học thuyết về động cơ của David. C Mc. Celland.</strong></p> <p> David C. McClelland, nh&agrave; t&acirc;m l&yacute; học người Mỹ, đ&atilde; đưa ra l&yacute; thuyết n&agrave;y v&agrave;o năm 1961. Đ&acirc;y cũng l&agrave; l&yacute; thuết cơ bản quan t&acirc;m đến ph&acirc;n loại nhu cầu, học thuyết n&agrave;y ph&acirc;n nhu cầu con người th&agrave;nh 3 loại cơ bản sau:</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu về quyền lực: những người c&oacute; nhu cầu cao về quyền lực sẽ quan t&acirc;m nhiều đến việc tạo ra sự ảnh hưởng, kiểm so&aacute;t người kh&aacute;c v&agrave; muốn đạt đến những vị tr&iacute; cao trong tổ chức.</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu li&ecirc;n kết: những người c&oacute; nhu cầu cao về li&ecirc;n kết thường cố gắng duy tr&igrave; mối quan hệ x&atilde; hội th&acirc;n thiện, muốn c&oacute; t&igrave;nh cảm th&acirc;n thiết v&agrave; cảm th&ocirc;ng với người kh&aacute;c, muốn x&acirc;y dựng t&igrave;nh bạn hơn l&agrave; ganh đua.</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nhu cầu về sự th&agrave;nh đạt (nhu cầu th&agrave;nh t&iacute;ch): những người c&oacute; nhu cầu cao về sự th&agrave;nh đạt thường c&oacute; mong muốn mạnh mẽ về sự th&agrave;nh c&ocirc;ng v&agrave; sợ bị thất bại. Họ muốn được thử th&aacute;ch, đề ra cho m&igrave;nh những mục ti&ecirc;u c&oacute; t&iacute;nh th&aacute;ch thức, chịu tr&aacute;ch nhiệm c&aacute; nh&acirc;n, muốn chủ động trong c&ocirc;ng việc v&agrave; quan t&acirc;m đến kết quả c&ocirc;ng việc m&agrave; họ đang l&agrave;m.&nbsp;</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Những người trong tổ chức thường c&oacute; nhu cầu mạnh mẽ về một trong những loại nhu cầu tr&ecirc;n, chứ &iacute;t c&oacute; người c&ugrave;ng l&uacute;c c&oacute; cả 3 nhu cầu một c&aacute;ch ngang bằng. Nghi&ecirc;n cứu về nhu cầu trong học thuyết sẽ gi&uacute;p ch&uacute;ng ta ph&aacute;t triển th&agrave;nh c&ocirc;ng những nh&agrave; quản trị giỏi cho tổ chức. Theo quan điểm của nhiều nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu, th&igrave; c&aacute;c nh&agrave; l&atilde;nh đạo, tức l&agrave; những người lập ra, ph&aacute;t triển một tổ chứuc thường tỏ ra c&oacute; nhu cầu rất cao về quyền lực, kh&aacute; cao về sự th&agrave;nh đạt, nhưng rất thấp về sự li&ecirc;n kết.&nbsp;</p> <p> <img alt="*" height="11" width="11" />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;<strong>Học thuyết&nbsp;</strong><strong>hai yếu tố</strong><strong>&nbsp;của Frederick Herzberg.</strong></p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;F. Herzberg đưa ra l&yacute; thuyết 2 yếu tố về sự thoả m&atilde;n c&ocirc;ng việc v&agrave; tạo động lực th&uacute;c đẩy. Hai 2 yếu tố gi&uacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; về mức độ thoả m&atilde;n hay kh&ocirc;ng thoả m&atilde;n trong c&ocirc;ng việc, qua đ&oacute; x&aacute;c định những yếu mang t&iacute;nh duy tr&igrave; v&agrave; những yếu tố c&oacute; t&aacute;c dụng th&uacute;c đầy động cơ l&agrave;m việc. Sau đ&acirc;y l&agrave; 2 nh&oacute;m yếu tố trong học thuyết của F.Herzberg:</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nh&oacute;m yếu tố duy tr&igrave; gồm những yếu tố c&oacute; thể định lượng như: tiền lương, điều kiện l&agrave;m việc, sự gi&aacute;m s&aacute;t c&ocirc;ng việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự an to&agrave;n&hellip; Đ&acirc;y l&agrave; yếu tố nhất thiết cần phải c&oacute;, nếu kh&ocirc;ng sẽ nảy sinh sự bất thường, bất m&atilde;n, sự kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng.&nbsp;</p> <p> &Auml;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Nh&oacute;m yếu tố th&uacute;c đẩy gồm những yếu tố định t&iacute;nh li&ecirc;n quan trực tiếp đến c&ocirc;ng việc như: tr&aacute;ch nhiệm, sự th&agrave;nh đạt, được c&ocirc;ng nhận, sự thăng tiến, bản th&acirc;n c&ocirc;ng việc. Đ&acirc;y l&agrave; những yếu tố tạo động lực th&uacute;c đẩy, nếu người lao động kh&ocirc;ng được thoả m&atilde;n những yếu tố n&agrave;y th&igrave; họ l&agrave;m việc ở mức b&igrave;nh thường, &iacute;t t&iacute;ch cực.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Như vậy, c&aacute;c nh&agrave; quản trị kh&ocirc;ng những phải bảo đảm c&aacute;c yếu tố duy tr&igrave;, đồng thời c&ograve;n phải ch&uacute; &yacute; nhiều tới việc n&acirc;ng cao sự thỏa m&atilde;n c&ocirc;ng việc th&ocirc;ng qua c&aacute;c yếu tố th&uacute;c đẩy.</p> <p style="text-align: right;"> Ths.V&otilde; Thị Thanh Thương</p>