0236.3650403 (128)

CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ


<p style="margin-left:1.5pt;"> Nghi&ecirc;n cứu về l&yacute; thuyết năng lực cho thấy, c&oacute; 5 nh&oacute;m nh&acirc;n tố ch&iacute;nh t&aacute;c động đến NLCT của DNNVV, c&aacute;c nh&acirc;n tố n&agrave;y bao gồm:</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> (1) Năng lực tổ chức quản l&yacute; DN</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> (2) Năng lực Marketing</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> &nbsp;(3) Năng lực t&agrave;i ch&iacute;nh</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> (4) Năng lực tiếp cận v&agrave; đổi mới c&ocirc;ng nghệ</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> (5) Năng lực tổ chức dịch vụ</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> <strong>a. Năng lực tổ chức quản l&yacute; doanh nghiệp </strong></p> <p style="margin-left:1.5pt;"> Năng lực tổ chức, quản l&iacute; DN được coi l&agrave; nh&acirc;n tố c&oacute; t&iacute;nh quyết định sự tồn tại v&agrave; ph&aacute;t triển của DN n&oacute;i chung cũng như NLCT của DN n&oacute;i ri&ecirc;ng. Tr&igrave;nh độ tổ chức, quản l&iacute; DN được thể hiện tr&ecirc;n c&aacute;c mặt:</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> &nbsp;- Tr&igrave;nh độ của đội ngũ c&aacute;n bộ quản l&iacute;: được thể hiện bằng những kiến thức cần thiết để quản l&iacute; v&agrave; điều h&agrave;nh, thực hiện c&aacute;c c&ocirc;ng việc đối nội v&agrave; đối ngoại của DN. Tr&igrave;nh độ của đội ngũ n&agrave;y kh&ocirc;ng chĩ đơn thuần l&agrave; tr&igrave;nh độ học vấn m&agrave; c&ograve;n thể hiện những kiến thức r&ocirc;ng lởn v&agrave; phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực li&ecirc;n quan tới hoạt động kinh doanh của DN, từ ph&aacute;p luật trong nước v&agrave; quốc tế, thị trường, ng&agrave;nh h&agrave;ng,... đến kiến thức về x&atilde; hội, nh&acirc;n văn. Ớ nhiều nước, tr&igrave;nh độ v&agrave; năng lực của gi&aacute;m đốc DN n&oacute;i ri&ecirc;ng v&agrave; đội ngũ c&aacute;n bộ quản l&iacute; DN n&oacute;i chung kh&ocirc;ng chỉ được đo hằng bằng cấp của c&aacute;c trường quản l&iacute; danh tiếng, m&agrave; c&ograve;n thể hiện ở t&iacute;nh chuy&ecirc;n nghiệp, ở tầm nh&igrave;n xa tr&ocirc;ng rộng, c&oacute; &oacute;c quan s&aacute;t, ph&acirc;n t&iacute;ch, nắm bắt cơ hội kinh 46 doanh, xử l&iacute; c&aacute;c t&igrave;nh huống, giải quyết c&aacute;c vấn để thực tiễn đặt ra. Tr&igrave;nh độ, năng lực của c&aacute;n bộ quản l&iacute; t&aacute;c động trực tiếp v&agrave; to&agrave;n diện tới năng lực cạnh tranh của DN thể hiện qua việc hoạch định v&agrave; thực hiện chiến lược, lựa chọn phương ph&aacute;p quản l&iacute;, tạo động lực trong DN... Tất cả những việc đ&oacute; kh&ocirc;ng chĩ tạo ra kh&ocirc;ng gian sinh tồn v&agrave; ph&aacute;t triển của sản phẩm, m&agrave; c&ograve;n t&aacute;c động đển năng suất, chất lượng v&agrave; gi&aacute; th&agrave;nh, uy t&iacute;n của DN v.v.</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> &nbsp;- Tr&igrave;nh độ tổ chức, quản l&iacute; DN: thể hiện ở việc sắp xếp, bố tr&iacute; cơ cấu tổ chức bộ m&aacute;y quản l&iacute; v&agrave; ph&acirc;n định r&otilde; chức năng, nhiệm vụ của c&aacute;c bộ phạn. Việc h&igrave;nh th&agrave;nh tổ chức bộ m&aacute;y quản l&iacute; DN theo hướng tinh, gọn, nhẹ v&agrave; hiệu lực cao c&oacute; &yacute; nghĩa quan trọng kh&ocirc;ng chỉ bảo đảm hiệu quả quản l&iacute; cao, ra quyết định nhanh ch&oacute;ng, ch&iacute;nh x&aacute;c, m&agrave; c&ograve;n l&agrave;m giảm tương đối chi ph&iacute; quản l&iacute; của DN. Nhờ đ&oacute; m&agrave; n&acirc;ng cao năng lực cạnh tranh của DN. - Tr&igrave;nh độ, năng lực quản l&iacute; của DN c&ograve;n thể hiện trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều h&agrave;nh t&aacute;c nghiệp,... Điều n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa lớn trong việc n&acirc;ng cao hiệu quả hoạt động của DN trong ngắn hạn v&agrave; d&agrave;i hạn v&agrave; do đ&oacute; c&oacute; t&aacute;c động mạnh tới việc n&acirc;ng cao NLCT của DN.</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> b. Năng lực Marketing</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> &nbsp;Marketing l&agrave; chức năng l&agrave;m thỏa m&atilde;n nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng để đạt được mục ti&ecirc;u của DN, Kotler v&agrave; cộng sự (2006).V&igrave; vậy, năng lực marketing của DN được thể hiện th&ocirc;ng qua việc li&ecirc;n tục theo d&otilde;i v&agrave; đ&aacute;p ứng được với những thay đổi của kh&aacute;ch h&agrave;ng c&ugrave;ng với đối thủ cạnh tranh (Kotler v&agrave; cộng sự, 2006; Homburg v&agrave; cộng sự, 2007). Năng lực marketing của DN được thể hiện, một l&agrave;, th&ocirc;ng qua việc li&ecirc;n tục theo d&otilde;i v&agrave; đ&aacute;p ứng được với những thay đổi của thị trường, bao gồm kh&aacute;ch h&agrave;ng, đối thủ cạnh tranh v&agrave; m&ocirc;i trường vĩ m&ocirc; (Homburg C, Grozdanovic M &amp; Klarmann M, 2007). Hai l&agrave; DN phải lu&ocirc;n nổ lực tạo dựng mối quan hệ tốt với c&aacute;c đối t&aacute;c kinh doanh như nh&agrave; cung cấp, kh&aacute;ch h&agrave;ng,nh&agrave; ph&acirc;n phối v&agrave; ch&iacute;nh quyền. Theo Gronroos C (1994), ng&agrave;nh marketing chuyển hướng từ m&ocirc; h&igrave;nh hỗn hợp 4P (Product-PricePlace-Promotion) sang m&ocirc; h&igrave;nh marketing mối quan hệ (relationship marketing) th&igrave; 47 marketing l&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh thiết lập, duy tr&igrave; v&agrave; củng cố c&aacute;c mối quan hệ với kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c đối t&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan để thỏa m&atilde;n mục ti&ecirc;u của c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n trong mối quan hệ n&agrave;y. Do vậy chất lượng mối quan hệ giữa c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n trong qu&aacute; tr&igrave;nh kinh doanh như DN v&agrave; nh&agrave; cung cấp, DN v&agrave; k&ecirc;nh ph&acirc;n phối, DN v&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng, DN v&agrave; ch&iacute;nh quyền c&oacute; li&ecirc;n quan, v.v...đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong việc đ&aacute;nh gi&aacute; năng lực marketing của DN. Năng lực marketing c&oacute; ảnh hưởng đến NLCT của DN được nghi&ecirc;n cứu bởi c&aacute;c t&aacute;c giả Berkenveld v&agrave; cộng sự (2005); Kotler v&agrave; cộng sự (2006); Chang v&agrave; cộng sự (2007); Homburg v&agrave; cộng sự (2007); Lee v&agrave; King (2009); Việc đ&aacute;nh gi&aacute; năng lực marketing của DN được thực hiện th&ocirc;ng qua bốn th&agrave;nh phần cơ bản sau (Thọ &amp; Trang, 2009)</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> i. Đ&aacute;p ứng kh&aacute;ch h&agrave;ng (Customer responsiveness) thể hiện sự đ&aacute;p ứng của DN theo sự thay đổi về nhu cầu v&agrave; ước muốn của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> ii. Phản ứng với đối thủ cạnh tranh (Competitor responsiveness), gọi tắt l&agrave; phản ứng cạnh tranh, thể hiện sự theo d&otilde;i của DN đối với c&aacute;c hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như c&aacute;c chiến lược Marketing m&agrave; DN thực hiện để đ&aacute;p trả với đối thủ cạnh tranh.</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> &nbsp;iii. Th&iacute;ch ứng với m&ocirc;i trường vĩ m&ocirc; (Responsiveness to the change of the macroenvironment), gọi tắt l&agrave; th&iacute;ch ứng m&ocirc;i trường, thể hiện việc DN theo d&otilde;i sự thay đổi của m&ocirc;i trường vĩ m&ocirc; để nắm bắt c&aacute;c cơ hội v&agrave; r&agrave;o cản kinh doanh từ đ&oacute; c&oacute; c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch kinh doanh ph&ugrave; hợp.</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> &nbsp;iiii. Chất lượng mối quan hệ với đối t&aacute;c (Relationship quality), gọi tắt l&agrave; chất lượng quan hệ, thể hiện mức độ DN đạt được chất lượng mối quan hệ với kh&aacute;ch h&agrave;ng, nh&agrave; cung cấp, nh&agrave; ph&acirc;n phối v&agrave; c&aacute;c cấp ch&iacute;nh quyền c&oacute; li&ecirc;n quan. Đ&oacute; l&agrave; việc DN thực hiện những cam kết đ&atilde; đề ra với kh&aacute;ch h&agrave;ng hay l&agrave; c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n tham gia thỏa m&atilde;n với mối quan hệ đ&atilde; thiết lập. Như vậy, năng lực Marketing thể hiện th&ocirc;ng qua khả năng theo d&otilde;i v&agrave; đ&aacute;p ứng với những thay đổi của thị trường, bao gồm kh&aacute;ch h&agrave;ng, đối thủ cạnh tranh, hoạt động phối hợp giữa c&aacute;c ph&ograve;ng ban chức năng (Kohli &amp; Jaworski, 1990; Narver &amp; 48 Slater, 1990), th&iacute;ch ứng với m&ocirc;i trường kinh doanh v&agrave; chất lượng mối quan hệ (Vorhies &amp; Harker, 2000; Hou, 2008; Thọ &amp; Trang, 2008).</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> &nbsp;c. Năng lực t&agrave;i ch&iacute;nh</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> Năng lực t&agrave;i ch&iacute;nh của DN l&agrave; khả năng đảm bảo nguồn lực t&agrave;i ch&iacute;nh cho hoạt động của DN nhằm đạt được c&aacute;c mục đ&iacute;ch m&agrave; DN đ&atilde; đề ra. Như vậy năng lực t&agrave;i ch&iacute;nh của DN được thể hiện ở khả năng đảm bảo nguồn vốn m&agrave; DN c&oacute; khả năng huy động đ&aacute;p ứng nhu cầu vốn cho c&aacute;c hoạt động của DN; được thể hiện ở quy m&ocirc; vốn, khả năng huy động v&agrave; sử dụng vốn c&oacute; hiệu quả, năng lực quản l&iacute; t&agrave;i ch&iacute;nh... trong DN. Trước hết, năng lực t&agrave;i ch&iacute;nh gắn với vốn - l&agrave; một yếu tố sản xuất cơ bản v&agrave; l&agrave; một đầu v&agrave;o của DN. Do đ&oacute;, việc sử dụng vốn c&oacute; hiệu quả, quay v&ograve;ng vốn nhanh... c&oacute; &yacute; nghĩa rất lớn trong việc l&agrave;m giảm chi ph&iacute; vốn, giảm gi&aacute; th&agrave;nh sản phẩm. Đồng thời, vốn c&ograve;n l&agrave; tiền đề đối với c&aacute;c yếu tố sản xuất kh&aacute;c. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đ&aacute;p ứng vật tư, nguy&ecirc;n liệu, thu&ecirc; c&ocirc;ng nh&acirc;n, mua sắm thiết bị, c&ocirc;ng nghệ, tổ chức hệ thống b&aacute;n lẻ... Như vậy, năng lực t&agrave;i ch&iacute;nh phản &aacute;nh sức mạnh kinh tế của DN, l&agrave; y&ecirc;u cầu đầu ti&ecirc;n, bắt buộc phải c&oacute; nếu muốn DN th&agrave;nh c&ocirc;ng trong kinh doanh v&agrave; n&acirc;ng cao năng lực cạnh tranh. d. Năng lực tiếp cận v&agrave; đổi mới c&ocirc;ng nghệ Thiết bị, c&ocirc;ng nghệ sản xuất l&agrave; yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của DN. C&ocirc;ng nghệ ph&ugrave; hợp cho ph&eacute;p r&uacute;t ngắn thời gian sản xuất, giảm mức ti&ecirc;u hao năng lượng, tăng năng suất, hạ gi&aacute; th&agrave;nh sản phẩm, n&acirc;ng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế quan trọng đối với sản phẩm của DN. C&ocirc;ng nghệ c&ograve;n t&aacute;c động tới tổ chức sản xuất của DN, n&acirc;ng cao tr&igrave;nh độ cơ kh&iacute; ho&aacute;, tự động ho&aacute; của DN. Để c&oacute; c&ocirc;ng nghệ ph&ugrave; hợp, DN cần c&oacute; th&ocirc;ng tin về c&ocirc;ng nghệ, chuyển giao c&ocirc;ng nghệ, tăng cường nghi&ecirc;n cứu cải tiến c&ocirc;ng nghệ, hợp l&iacute; ho&aacute; sản xuất, tăng cường ứng dụng c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin, đầu tư đổi mới c&ocirc;ng nghệ. Đồng thời, DN cần đ&agrave;o tạo n&acirc;ng cao tr&igrave;nh độ tay nghề để sử dụng c&oacute; hiệu quả c&ocirc;ng nghệ hiện đại. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu của Hudson (2001); Quian, Li (2003); Chowdhury, Islam Alam (2013); Thọ &amp; Trang, 2008 cho thấy c&aacute;c đặc điểm sau về c&ocirc;ng nghệ t&aacute;c động 49 đến NLCT của DN, đ&oacute; l&agrave;: Chậm đổi mới c&ocirc;ng nghệ; C&ocirc;ng nghệ ph&ugrave; hợp; Khả năng ứng dụng v&agrave; tiếp cận c&ocirc;ng nghệ mới; Tr&igrave;nh độ nh&acirc;n lực của bộ phận nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ứng dụng c&ocirc;ng nghệ mới trong DN.</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> e. Năng lực tổ chức dịch vụ</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> Theo A.Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonard L.Berry (1985), một trong c&aacute;c yếu tố m&agrave; DN tạo được chổ đứng tr&ecirc;n thị trường đ&oacute; l&agrave;: khả năng đ&aacute;p ứng (Responsiveness), năng lực phục vụ (Competence) với kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; tạo sự t&iacute;n nhiệm nơi kh&aacute;ch h&agrave;ng (Credibility). Kết quả nghi&ecirc;n cứu của c&aacute;c nh&agrave; khoa học như A.Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonard L.Berry (1985) cho thấy DN c&oacute; khả năng tổ chức dịch vụ tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh để đưa sản phẩm kinh doanh đến với kh&aacute;ch h&agrave;ng nhanh v&agrave; hiệu quả hơn (gi&aacute; trị v&agrave; hiếm). Từng th&agrave;nh vi&ecirc;n được trang bị về kiến thức của sản phẩm sẽ c&oacute; khả năng thỏa m&atilde;n những mong đợi (expectation) của kh&aacute;ch h&agrave;ng trong mỗi giao dịch v&agrave; qua đ&oacute; h&igrave;nh th&agrave;nh văn h&oacute;a của DN trong ng&agrave;nh m&agrave; DN đang hoạt động (kh&ocirc;ng thể bắt chước được v&agrave; kh&ocirc;ng thể thay thế). Theo Tahir &amp; Bakar (2007) th&igrave; năng lực phục vụ thể hiện qua sự mong muốn v&agrave; sẵn s&agrave;ng của nh&acirc;n vi&ecirc;n cung cấp dịch vụ kịp thời cho kh&aacute;ch h&agrave;ng nhằm đem lại sự h&agrave;i l&ograve;ng cho kh&aacute;ch h&agrave;ng. N&oacute; thể hiện qua th&aacute;i độ, kỹ năng của nh&acirc;n vi&ecirc;n trong qu&aacute; tr&igrave;nh phục vụ.Nếu nh&acirc;n vi&ecirc;n c&oacute; th&aacute;i độ t&iacute;ch cực v&agrave; kỹ năng chuy&ecirc;n nghiệp sẽ phụ vụ kh&aacute;ch h&agrave;ng được chuy&ecirc;n nghiệp hơn v&agrave; đem lại cho kh&aacute;ch h&agrave;ng sự h&agrave;i l&ograve;ng, từ đ&oacute; tạo ra l&ograve;ng trung th&agrave;nh của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p style="margin-left:1.5pt;"> L&Ecirc; HO&Agrave;NG THI&Ecirc;N T&Acirc;N</p>