0236.3650403 (128)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI TÁC ĐỘNG LÊN NĂNG SUẤT


<p> Theo Griliches (1979), th&igrave; đầu v&agrave;o của c&aacute;c hoạt động đổi mới (đầu tư v&agrave;o R&amp;D v&agrave; nguồn nh&acirc;n lực) t&aacute;c động trực tiếp l&ecirc;n tiến bộ c&ocirc;ng nghệ của doanh nghiệp v&agrave; cuối c&ugrave;ng l&agrave; t&aacute;c động l&ecirc;n tổng năng suất c&aacute;c yếu tố. M&ocirc; h&igrave;nh trữ lượng vốn của Griliches (1979) đ&atilde; ph&acirc;n t&iacute;ch về mối li&ecirc;n hệ giữa R&amp;D, đầu tư v&agrave; th&agrave;nh tựu của s&aacute;ng tạo v&agrave; tăng trưởng năng suất. C&ograve;n theo Parisi v&agrave; cộng sự (2006 ) c&oacute; nhiều sự kh&aacute;c nhau m&agrave; dẫn đến hoạt động R&amp;D t&aacute;c động kh&aacute;c nhau đến x&aacute;c suất doanh nghiệp tiến h&agrave;nh hoạt động đổi mới sản phẩm v&agrave; hoạt động đổi mới quy tr&igrave;nh. Chi ti&ecirc;u v&agrave;o R&amp;D l&agrave; c&oacute; mối quan hệ trực tiếp mạnh mẽ đến việc giới thiệu sản phẩm mới trong khi đ&oacute; th&igrave; n&oacute; l&agrave; kh&ocirc;ng chắc chắn l&agrave; cho giới thiệu quy tr&igrave;nh mới. Việc giới thiệu quy tr&igrave;nh mới th&igrave; c&oacute; mối li&ecirc;n quan đến chi ti&ecirc;u v&agrave;o vốn cố định m&agrave; c&oacute; sự thống nhất trong tầm quan trọng li&ecirc;n quan đến tiến bộ c&ocirc;ng nghệ. Tuy nhi&ecirc;n, ảnh hưởng của việc chi đầu tư v&agrave;o m&aacute;y m&oacute;c thiết bị đến x&aacute;c suất giới thiệu quy tr&igrave;nh đổi mới l&agrave; được hỗ trợ bởi R&amp;D. Điều n&agrave;y ngụ &yacute; rằng l&agrave; vai tr&ograve; quan trọng của R&amp;D trong việc ủng hộ hấp thụ nhiều c&ocirc;ng nghệ mới hiện đại hơn.&nbsp; Theo m&ocirc; h&igrave;nh Romer (1990) th&igrave; hoạt động nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển t&aacute;c động đến TFP th&ocirc;ng qua hai k&ecirc;nh. Một l&agrave; hoạt động R&amp;D sẽ gi&uacute;p tạo ra hoạt động đổi mới quy tr&igrave;nh m&agrave; cho ph&eacute;p c&aacute;c sản phẩm hiện tại được sản xuất hiệu quả hơn (chi ph&iacute; thấp hơn). Hoạt động R&amp;D cũng c&oacute; thể tạo ra hoạt động đổi mới sản phẩm m&agrave; l&agrave;m tăng TFP nếu như sản phẩm mới được sản xuất hiệu quả hơn hoặc bằng việc sử dụng c&ocirc;ng nghệ tốt hơn l&agrave; sản phẩm hiện tại (sự dịch chuyển h&agrave;m sản xuất). K&ecirc;nh thứ hai m&agrave; hoạt động R&amp;D ảnh hưởng đến TFP đ&oacute; ch&iacute;nh l&agrave; th&ocirc;ng qua việc ph&aacute;t triển năng lực hấp thu (absorptive capacity) (xem Zahra v&agrave; George, 2002). Năng lực hấp thu cho ph&eacute;p nhận dạng, đồng bộ h&oacute;a v&agrave; khai th&aacute;c c&aacute;c hoạt động đổi mới được tiến h&agrave;nh bởi c&aacute;c doanh nghiệp kh&aacute;c v&agrave; c&aacute;c chuy&ecirc;n vi&ecirc;n R&amp;D kh&aacute;c như l&agrave; trường đại học, viện nghi&ecirc;n cứu v&agrave; do đ&oacute; sẽ dẫn đến sự cải thiện trong TFP. Đối với đầu ra của hoạt động đổi mới (đổi mới sản phẩm, cải tiến sản phẩm hoặc đổi mới quy tr&igrave;nh) th&igrave;&nbsp; theo Geroski (1994) cho thấy rằng c&oacute; hai quan điểm kh&aacute;c nhau về giải th&iacute;ch về c&aacute;ch thức m&agrave; đầu ra của hoạt động đổi mới ảnh hưởng l&ecirc;n năng suất. Quan điểm thứ nhất cho rằng việc tiến h&agrave;nh c&aacute;c hoạt động đổi mới sẽ gi&uacute;p doanh nghiệp củng cố vị thế cạnh tranh của m&igrave;nh so với đối thủ. Cụ thể, ứng dụng việc đổi mới sản phẩm v&agrave;o trong thị trường sẽ tạo ra nguồn cầu mới m&agrave; c&oacute; thể dẫn đến việc gia tăng t&iacute;nh kinh tế theo quy m&ocirc; trong việc sản xuất h&agrave;ng h&oacute;a đ&oacute; hoặc cải thiện năng suất bởi v&igrave; việc sản xuất ra h&agrave;ng h&oacute;a đ&oacute; cần &iacute;t đầu v&agrave;o hơn việc sản xuất sản phẩm cũ. C&ograve;n đối với đổi mới quy tr&igrave;nh th&igrave; theo Smolny (1998) cho rằng đổi mới quy tr&igrave;nh c&oacute; t&aacute;c động t&iacute;ch cực r&otilde; r&agrave;ng l&ecirc;n năng suất khi quy tr&igrave;nh mới được giới thiệu để giảm chi ph&iacute; sản xuất bằng c&aacute;ch tiết kiệm chi ph&iacute; đầu v&agrave;o (thường l&agrave; lao động). Ericson and Pakes (1992); Pakes and Ericson (1998) ủng hộ mối quan hệ đồng biến giữa đổi mới quy tr&igrave;nh v&agrave; tăng trưởng năng suất th&ocirc;ng qua m&ocirc; h&igrave;nh học hỏi chủ động (active learning model). Theo m&ocirc; h&igrave;nh học hỏi chủ động th&igrave; việc đầu tư v&agrave;o R&amp;D nếu như th&agrave;nh c&ocirc;ng th&igrave; sẽ gi&uacute;p tăng năng suất của doanh nghiệp theo thời gian. Nếu đầu ra th&agrave;nh c&ocirc;ng của doanh nghiệp từ hoạt động R&amp;D l&agrave; đổi mới mới quy tr&igrave;nh v&agrave; quy tr&igrave;nh n&agrave;y được ứng dụng trong sản xuất th&igrave; sẽ dẫn tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp. Do đ&oacute;, trong m&ocirc; h&igrave;nh học hỏi chủ động n&agrave;y th&igrave; mối quan hệ giữa hoạt động R&amp;D v&agrave; tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp l&agrave; th&ocirc;ng qua sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của việc đổi mới quy tr&igrave;nh. B&ecirc;n cạnh việc ảnh hưởng trực tiếp l&ecirc;n năng suất, đổi&nbsp; mới s&aacute;ng tạo c&oacute; thể c&oacute; ảnh hưởng gi&aacute;n tiếp khi việc cải thiện năng suất ban đầu dẫn đến việc giảm gi&aacute; v&agrave; l&agrave;m tăng nhu cầu v&agrave; doanh số b&aacute;n h&agrave;ng m&agrave; điều n&agrave;y dẫn đến sự gia tăng năng suất do xuất hiện của t&iacute;nh kinh tế theo quy m&ocirc;.&nbsp; Quan điểm thứ hai cho rằng qu&aacute; tr&igrave;nh đổi mới l&agrave;m thay đổi một doanh nghiệp về cơ bản bằng c&aacute;ch tăng cường khả năng nội tại của n&oacute; l&agrave;m cho n&oacute; linh hoạt hơn v&agrave; th&iacute;ch nghi với &aacute;p lực thị trường hơn c&aacute;c doanh nghiệp kh&ocirc;ng đổi mới. Do đ&oacute;, đổi mới n&acirc;ng cao hiệu quả kinh doanh v&igrave; c&aacute;c sản phẩm của hoạt động s&aacute;ng tạo l&agrave;m cho một c&ocirc;ng ty cạnh tranh hơn v&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh đổi mới biến đổi khả năng nội bộ của một c&ocirc;ng ty .</p> <p align="right"> L&Ecirc; HO&Agrave;NG THI&Ecirc;N T&Acirc;N</p>