0236.3650403 (128)

MẠNG LƯỚI CHUỖI CUNG CẤP TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN


<p> M&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a chuỗi cung ứng nhằm mục đ&iacute;ch tối đa h&oacute;a lợi nhuận v&agrave; khả năng cạnh tranh trong khi cung cấp gi&aacute; trị cho kh&aacute;ch h&agrave;ng cũng như cho tất cả c&aacute;c th&agrave;nh vi&ecirc;n trong chuỗi (Lambert et al., 1998). Trong m&ocirc; h&igrave;nh mạng lưới chuỗi cung ứng, c&oacute; ba cấp độ cơ bản của c&aacute;c quyết định chuỗi cung ứng: chiến lược, chiến thuật v&agrave; kế hoạch hoạt động. Trong hoạch định chiến lược, c&aacute;c quyết định phải được thực hiện trong thời gian d&agrave;i (3-5 năm) l&agrave;: lựa chọn nh&agrave; cung cấp, địa điểm cơ sở sản xuất, số lượng v&agrave; năng lực của nh&agrave; m&aacute;y sản xuất, cấu h&igrave;nh mạng lưới ph&acirc;n phối, phương thức vận chuyển, t&igrave;m nguồn cung ứng, lựa chọn k&ecirc;nh v&agrave; dự b&aacute;o quy hoạch. Lập kế hoạch chiến thuật được sử dụng cho quản l&yacute; d&ograve;ng sản phẩm / t&agrave;i liệu trong khi lập kế hoạch hoạt động được đề cập đến kế hoạch ngắn hạn (Manzini v&agrave; Bindi, 2009). Những c&ocirc;ng tr&igrave;nh đầu ti&ecirc;n như Sabri v&agrave; Beamon (2000) kết hợp tất cả c&aacute;c quyết định n&agrave;y c&ugrave;ng với c&aacute;ch tiếp cận đa mục ti&ecirc;u để giải quyết vấn đề thiết kế mạng lượng chuỗi cung ứng. Sau đ&oacute;, Tsiakis et al. (2001), tiến h&agrave;nh c&aacute;ch tiếp cận n&agrave;y bằng c&aacute;ch th&ecirc;m t&iacute;nh linh hoạt trong c&aacute;c cơ sở sản xuất v&agrave; trong c&aacute;c n&uacute;t giao th&ocirc;ng, trong một m&ocirc; h&igrave;nh to&aacute;n học nhằm giảm thiểu chi ph&iacute; h&agrave;ng năm của mạng. Tsiakis v&agrave; Papageorgiou (2008), đ&atilde; tiếp cận vấn đề thiết kế mạng lượng chuỗi cung ứng, bằng c&aacute;ch th&ecirc;m c&aacute;c r&agrave;ng buộc t&agrave;i ch&iacute;nh, xem x&eacute;t khả năng t&igrave;m nguồn h&agrave;ng ngo&agrave;i trong trường hợp c&ocirc;ng ty kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng được nhu cầu của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Sousa v&agrave; cộng sự (2005), đ&atilde; ph&aacute;t triển một m&ocirc; h&igrave;nh quy hoạch tuyến t&iacute;nh, bao gồm một chuỗi cung ứng to&agrave;n cầu để &aacute;p dụng trong ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp dược phẩm. Trong một nghi&ecirc;n cứu tiếp theo, c&aacute;c t&aacute;c giả đ&atilde; đưa ra c&aacute;ch tiếp cận hai cấp để &aacute;p dụng cho ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp h&oacute;a học, với c&aacute;c quyết định giai đoạn đầu xem x&eacute;t kế hoạch sản xuất v&agrave; ph&acirc;n phối v&agrave; bước thứ hai đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c quyết định giai đoạn đầu với t&agrave;i khoản dịch vụ kh&aacute;ch h&agrave;ng (Sousa v&agrave; cộng sự, 2008).</p> <p> <strong>M&ocirc; h&igrave;nh chuỗi cung ứng v&agrave; điều kiện kh&ocirc;ng chắc chắn:</strong></p> <p> Việc ra quyết định trong quản l&yacute; chuỗi cung ứng đ&ograve;i hỏi những kỹ thuật ti&ecirc;n tiến th&ocirc;ng qua m&ocirc; h&igrave;nh to&aacute;n học. Do c&oacute; nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ững, kh&ocirc;ng c&oacute; m&ocirc; h&igrave;nhđ&atilde; được ph&aacute;t triển, c&oacute; chứa tất cả c&aacute;c th&ocirc;ng số n&agrave;y (Hammami v&agrave; cộng sự, 2008).M&ocirc; h&igrave;nh SC được Min v&agrave; Zhou (2002) chia th&agrave;nh bốn loại: c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh x&aacute;c suất, ngẫu nhi&ecirc;n x&aacute;c suất, m&ocirc; h&igrave;nh lai gh&eacute;p, m&ocirc; h&igrave;nh định hướng c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin. C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh x&aacute;c định cho rằng gi&aacute; trị của c&aacute;c biến cụ thể được biết đến như l&agrave; một ti&ecirc;n nghiệm (Tsiakis v&agrave; cộng sự, 2001). Hầu hết c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh chuỗi cung ứng giai đoạn đầu xuất hiện đều x&aacute;c định. C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh hoạt động ở trạng th&aacute;i ổn định v&agrave; kh&ocirc;ng đại diện cho thực tế kinh doanh, nhưng ch&uacute;ng l&agrave; một sự xấp xỉ (Georgiadis et al., 2011).</p> <p> C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh x&aacute;c suất ngẫu nhi&ecirc;n, bao gồm c&aacute;c tham số kh&ocirc;ng chắc chắn v&agrave; được ph&acirc;n loại v&agrave;o chương tr&igrave;nh l&yacute; thuyết v&agrave; động (Min and Zhou, 2002). C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh lập tr&igrave;nh động được tiếp cận với hai c&aacute;ch cơ bản: C&aacute;ch tiếp cận c&oacute; t&iacute;nh c&aacute;ch tiếp cận v&agrave; phương ph&aacute;p tiếp cận theo kịch bản (Ierapetritou v&agrave; cộng sự, 1996). Cụ thể, c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh x&aacute;c suất sử dụng c&aacute;c tham số với sự ph&acirc;n bố x&aacute;c suất đ&atilde; biết v&agrave; tạo ra một sự ph&acirc;n bố c&aacute;c kết quả c&oacute; thể xảy ra. Đ&acirc;y cũng được gọi l&agrave; phương ph&aacute;p lập tr&igrave;nh ngẫu nhi&ecirc;n hai giai đoạn (Falasca v&agrave; Zobel, 2011). Mặt kh&aacute;c, phương ph&aacute;p tiếp cận theo kịch bản, đại diện cho sự kh&ocirc;ng chắc chắn với số x&aacute;c suất rời rạc. Một nghi&ecirc;n cứu mở rộng về sự kh&ocirc;ng chắc chắn trong chuỗi cung ứng đ&atilde; được thực hiện bởi Papageorgiou (2009), trong đ&oacute; tất cả c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh cơ bản chinh phục sự kh&ocirc;ng chắc chắn được tr&igrave;nh b&agrave;y, bắt đầu từ t&aacute;c phẩm gốc của Liu v&agrave; Sahinidis (1996), v&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh đa t&aacute;c vụ, (Gatica et al., 2003) đ&atilde; đưa ra m&ocirc; h&igrave;nh tối ưu h&oacute;a thời gian theo sau bởi những tiến bộ trong m&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y để đối ph&oacute; với những kh&oacute; khăn ph&aacute;t sinh c&ugrave;ng với c&aacute;c ứng dụng trong ng&agrave;nh dược phẩm hoặc h&oacute;a học.</p> <p> Nhu cầu kh&ocirc;ng chắc chắn được xem x&eacute;t trong m&ocirc; h&igrave;nh tối ưu h&oacute;a của (Gupta v&agrave; Maranas,2000), trong đ&oacute; theo m&ocirc; h&igrave;nh lập tr&igrave;nh ngẫu nhi&ecirc;n hai giai đoạn, họ xem x&eacute;t tất cả c&aacute;c quyết định sản xuất trong giai đoạn đầu v&agrave; tất cả c&aacute;c quyết định chuỗi cung ứng trong lần thứ hai. Trong c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu tiếp theo của họ (Gupta v&agrave; Maranas, 2003), họ cũng xem x&eacute;t c&aacute;c quyết định về sản xuất ở giai đoạn đầu nhưng đối ph&oacute; với c&aacute;c quyết định logistics ở giai đoạn thứ hai để t&iacute;nh đến c&aacute;c biến đổi nhu cầu cho một giải ph&aacute;p ch&iacute;nh x&aacute;c hơn trong m&ocirc; h&igrave;nh ngẫu nhi&ecirc;n của ch&uacute;ng.</p> <p> Cần lưu &yacute; rằng, đối ph&oacute; với sự kh&ocirc;ng chắc chắn trong nhiều tham số l&agrave; một hoạt động kh&oacute; khăn. Để cải thiện khả năng đ&aacute;p ứng của c&ocirc;ng ty, dự b&aacute;o nhu cầu được sử dụng v&agrave; đ&atilde; trở th&agrave;nh một th&aacute;ch thức lớn trong những năm qua (Gupta v&agrave; Maranas, 2003).</p> <p> Hầu hết c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh mới được c&ocirc;ng bố gần đ&acirc;y li&ecirc;n quan đến c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh đối ph&oacute; với sự kh&ocirc;ng chắc chắn th&ocirc;ng qua lập tr&igrave;nh ngẫu nhi&ecirc;n (Georgiadis v&agrave; cộng sự, 2011, Hancerliogullari v&agrave; cộng sự, 2016. Nakandala v&agrave; cộng sự, 2014, Salem v&agrave; Haouari, 2016, Yue and You, 2016 2016) . Như Dias v&agrave; Ierapetritou (2017) đ&atilde; giải th&iacute;ch trong nghi&ecirc;n cứu gần đ&acirc;y của họ, nghi&ecirc;n cứu thiết kế chuỗi cung ứng đang hướng đến việc thiết kế c&aacute;c chuỗi cung ứng linh hoạt để giải quyết sự kh&ocirc;ng chắc chắn, do đ&oacute; c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh trong lĩnh vực đ&oacute; ph&aacute;t sinh trong 5 năm qua.</p> <p> Yue and You (2016) đ&atilde; x&acirc;y dựng một m&ocirc; h&igrave;nh tiếp cận to&agrave;n diện nhằm giải quyết t&igrave;nh trạng kh&ocirc;ng chắc chắn ở cả cấp độ chiến lược v&agrave; hoạt động nhằm đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất trong chuỗi cung ứng cũng như c&aacute;c lợi &iacute;ch kinh tế.</p> <p> Một lưu &yacute; quan trọng kh&aacute;c l&agrave; khi nghi&ecirc;n cứu về chuỗi cung ứng tiếp tục tăng l&ecirc;n, c&aacute;c vấn đề về t&iacute;nh bền vững v&agrave; năng lượng li&ecirc;n quan đến sự kh&ocirc;ng chắc chắn l&agrave; rất quan trọng (Garcia and You, 2015). Khi họ đề cập, điều n&agrave;y l&agrave; do &aacute;p lực x&atilde; hội v&agrave; ch&iacute;nh phủ để loại bỏ kh&iacute; thải thay đổi kh&iacute; hậu. V&igrave; l&yacute; do đ&oacute;, nhiều b&agrave;i b&aacute;o về tối ưu h&oacute;a chuỗi cung cấp, li&ecirc;n quan đến t&iacute;nh bền vững v&agrave; c&aacute;c vấn đề về năng lượng đ&atilde; được ph&aacute;t triển (Barbosa-P&oacute;voa, 2014, Cardoso v&agrave; cộng sự, 2014, Yue v&agrave; cộng sự, 2014).</p> <p> Về thiết kế chuỗi cung ứng, bất chấp những nghi&ecirc;n cứu phong ph&uacute; đ&atilde; được thực hiện, một số lĩnh vực kh&aacute;c đang th&aacute;ch thức l&agrave; th&aacute;ch thức đa cấp, th&aacute;ch thức đa mục ti&ecirc;u v&agrave; th&aacute;ch thức nhiều người chơi (Garcia and You, 2015). Garcia and You (2015) giải th&iacute;ch th&ecirc;m trong b&agrave;i b&aacute;o của họ c&aacute;c thuật ngữ n&agrave;y v&agrave; quan điểm của họ về những th&aacute;ch thức nghi&ecirc;n cứu trong c&aacute;c lĩnh vực n&agrave;y.</p> <p> <strong>Quản l&yacute; tồn kho:</strong></p> <p> Một c&aacute;ch kh&aacute;c để đ&aacute;p ứng c&aacute;c thay đổi nhu cầu trong chuỗi cung ứng l&agrave; xử l&yacute; h&agrave;ng tồn kho. Th&ocirc;ng qua dự b&aacute;o nhu cầu ch&iacute;nh x&aacute;c, số lượng khoảng kh&ocirc;ng ch&iacute;nh x&aacute;c cần thiết được tạo ra. Điều n&agrave;y c&oacute; thể loại bỏ nguy cơ tồn kho v&agrave; giảm thời gian dẫn.Nhiều b&agrave;i b&aacute;o nghi&ecirc;n cứu, đề xuất m&ocirc; h&igrave;nh kiểm k&ecirc; t&iacute;ch hợp với m&ocirc; h&igrave;nh đầu ti&ecirc;n xuất hiện bởi Goyal (1977). Những ph&aacute;t hiện n&agrave;y được theo sau bởi c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o nghi&ecirc;n cứu kết hợp c&aacute;c th&ocirc;ng số kh&aacute;c của sản phẩm, như ph&acirc;n r&atilde;, trong c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh SC v&agrave; giả định nhu cầu x&aacute;c định (Banerjee, 1986). Hơn nữa, c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu bắt đầu thể hiện sự kh&ocirc;ng chắc chắn, th&ocirc;ng qua c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh c&oacute; chứa lạm ph&aacute;t v&agrave; gi&aacute; trị thời gian (Yang, 2010).</p> <p> Một c&ocirc;ng tr&igrave;nh kh&aacute;c của Niknamfar (2015) đề xuất một m&ocirc; h&igrave;nh để giảm thiểu chi ph&iacute; cho c&aacute;c nh&agrave; b&aacute;n lẻ v&agrave; nh&agrave; sản xuất v&agrave; giảm thời gian dẫn đầu c&ugrave;ng một l&uacute;c. Tất cả c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y chỉ đền b&ugrave; bằng h&agrave;ng tồn kho chứ kh&ocirc;ng phải với c&aacute;c vấn đề vị tr&iacute; cơ sở mặc d&ugrave; tầm quan trọng của chi ph&iacute; phụ thuộc v&agrave;o thủ tục ra quyết định. Như Farahani v&agrave; cộng sự (2015) kết luận, c&oacute; ba th&agrave;nh phần chi ph&iacute; ch&iacute;nh cho một vấn đề vị tr&iacute; cơ sở: vị tr&iacute;, vận chuyển v&agrave; kiểm k&ecirc;. Trong c&ocirc;ng việc của bạn, bạn v&agrave; Grossmann (2010) đề xuất một thuật to&aacute;n kết hợp thiết kế tối ưu chuỗi cung ứng, kiểm k&ecirc; v&agrave; quản l&yacute; vận chuyển. Họ đ&atilde; ph&aacute;t triển một m&ocirc; h&igrave;nh tuyến t&iacute;nh chứa sự kh&ocirc;ng chắc chắn trong quản l&yacute; h&agrave;ng tồn kho để l&agrave;m r&otilde; t&aacute;c động l&ecirc;n thiết kế mạng. Khi nghi&ecirc;n cứu li&ecirc;n tục, c&aacute;c vấn đề tồn kho-vị tr&iacute; được ph&aacute;t triển t&iacute;ch hợp với c&aacute;c vấn đề bền vững v&agrave; vận chuyển như c&ocirc;ng việc của Daghigh et al. (2016), bao gồm 3PL trong một m&ocirc; h&igrave;nh đa mục ti&ecirc;u.</p> <p> <strong>Thiết kế v&agrave; hội nhập chuỗi cung ứng:</strong></p> <p> C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh thiết kế mạng lượng chuỗi cung ứngđược tạo ra để đưa ra quyết định về vị tr&iacute; cơ sở, ph&acirc;n bổ quyết định về năng lực sản xuất, thay đổi cơ sở v&agrave; kết nối giữa c&aacute;c cấp bậc (Shah, 2005). Th&ocirc;ng qua c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu nhỏ, t&iacute;ch hợp đ&atilde; được thực hiện trong chuỗi cung ứng để đ&aacute;p ứng c&aacute;c vấn đề thực sự. Chuỗi cung ứng hội nhập l&agrave; kết quả của c&aacute;c hoạt động gia c&ocirc;ng v&agrave; c&aacute;c nhiệm vụ m&agrave; trước đ&acirc;y đ&atilde; xảy ra b&ecirc;n trong (Williamson, 2008). Để đảm bảo t&iacute;nh hiệu quả của Chuỗi cung ứng trong luồng sản phẩm v&agrave; luồng th&ocirc;ng tin, tăng cường sự tương t&aacute;c giữa c&aacute;c đối t&aacute;c l&agrave; rất quan trọng (Leuschner v&agrave; cộng sự, 2013). Ngo&agrave;i ra, c&aacute;c c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin mới c&oacute; thể cung cấp c&aacute;c c&ocirc;ng cụ để quản l&yacute; c&aacute;c vấn đề hội nhập (Chandra v&agrave; Kumar, 2000). Những hoạt động n&agrave;y đ&atilde; dẫn tới những hoạt động t&iacute;ch hợp trong SCs.</p> <p> Nhiều m&ocirc; h&igrave;nh đ&atilde; t&iacute;ch hợp nhiều tham số. (Canel v&agrave; Das, 2002) đ&atilde; đưa ra một m&ocirc; h&igrave;nh marketing t&iacute;ch hợp với c&aacute;c chiến lược sản xuất với mục đ&iacute;ch tối ưu h&oacute;a quyết định vị tr&iacute; cơ sở v&agrave; cung cấp cho c&ocirc;ng ty lợi thế cạnh tranh. ElMaraghy ​​and Majety cung cấp một khu&ocirc;n khổ Chuỗi cung ứng, nơi họ kiểm tra những lợi &iacute;ch của việc ph&acirc;n chia nhu cầu cho nhiều nh&agrave; cung cấp v&agrave; họ cũng cung cấp chất lượng v&agrave; c&aacute;c th&ocirc;ng số ph&acirc;n phối kịp thời để t&iacute;ch hợp m&ocirc; h&igrave;nh đề xuất của họ. C&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh kh&aacute;c đề xuất c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh t&iacute;ch hợp c&aacute;c nh&agrave; cung cấp địa phương v&agrave;o mạng nội bộ để n&acirc;ng cao hiệu quả v&agrave; giảm chi ph&iacute; (Thomas and Barton, 2007), c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh hậu cần đảo ngược để t&iacute;ch hợp quản l&yacute; sản xuất v&agrave; h&agrave;ng tồn kho (Zhang, 2013) hoặc kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nh&agrave; cung cấp theo đơn đặt h&agrave;ng, để x&aacute;c định ng&agrave;y giao h&agrave;ng nguy&ecirc;n liệu v&agrave; chi ph&iacute; v&agrave; quyết định ng&agrave;y đến hạn của h&agrave;ng th&agrave;nh phẩm v&agrave; gi&aacute; của ch&uacute;ng (Kuo v&agrave; cộng sự., 2016).</p> <p> Lainez et al. (2009) đề xuất một m&ocirc; h&igrave;nh Chuỗi cung ứng-m&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a x&aacute;c suất thiết kế-x&aacute;c định đa cấp linh hoạt, để x&aacute;c định cấu h&igrave;nh mạng tối ưu. M&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y cũng đưa ra c&aacute;c quyết định về mối li&ecirc;n kết chiến lược giữa c&aacute;c cơ sở v&agrave; mức độ sản phẩm được sản xuất. N&oacute; bao gồm c&aacute;c n&uacute;t kh&ocirc;ng thể ph&acirc;n biệt được, v&agrave; kết nối nội lớp được cho ph&eacute;p.</p> <p> Tất cả c&aacute;c t&agrave;i liệu nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y c&oacute; thể đảm bảo rằng hướng nghi&ecirc;n cứu đang hướng đến c&aacute;c hệ thống Chuỗi cung ứng bền vững, sẽ linh hoạt v&agrave; hiệu quả (Mota v&agrave; cộng sự, 2015). Một nghi&ecirc;n cứu gần đ&acirc;y của Wu et al. (2016) đề xuất một m&ocirc; h&igrave;nh để đ&aacute;nh gi&aacute; t&iacute;nh bền vững trong quản l&yacute; SC, l&agrave;m cho c&aacute;c c&ocirc;ng ty dễ d&agrave;ng sử dụng n&oacute;. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu tiếp theo trong lĩnh vực c&aacute;c hệ thống SC bền vững đang t&iacute;ch hợp c&aacute;c phương ph&aacute;p tiếp cận mạng v&ograve;ng k&iacute;n (Tseng et al., 2015, Zeballos v&agrave; cộng sự, 2014), đề xuất một m&ocirc; h&igrave;nh đ&aacute;nh gi&aacute; t&iacute;nh bền vững trong c&aacute;c mạng lưới SC, hoặc SCS xanh (Fahimnia et. al., 2015, Jayaram v&agrave; Avittathur, năm 2015).</p> <p> C&aacute;c ứng dụng của thiết kế chuỗi cung ứng trong kỹ thuật h&oacute;a học c&oacute; thể kh&aacute;c nhau từ chuỗi cung ứng miễn dịch v&agrave; hậu cần (Lemmens v&agrave; cộng sự., 2016) cho ng&agrave;nh dược phẩm (Gatica v&agrave; cộng sự, 2003) đối với sản phẩm dầu mỏ (Fernandes et al., 2013) v&agrave; sinh khối Black et al., 2016).</p> <p> Kh&ocirc;ng c&oacute; c&ocirc;ng tr&igrave;nh n&agrave;o nằm rải r&aacute;c trong c&aacute;c t&agrave;i liệu li&ecirc;n quan đ&atilde; đề cập đến thiết kế mạng lượng chuỗi cung ứng linh hoạt với lập tr&igrave;nh ngẫu nhi&ecirc;n v&agrave; quản l&yacute; h&agrave;ng tồn kho đồng thời. C&ocirc;ng việc n&agrave;y nhằm lấp khoảng trống n&agrave;y v&agrave; tăng th&ecirc;m gi&aacute; trị cho việc ra quyết định trong quản l&yacute; Chuỗi cung ứng bằng c&aacute;ch mở rộng mạng lưới ph&acirc;n phối linh hoạt của ch&uacute;ng t&ocirc;i ở một trạng th&aacute;i ổn định Kalaitzidou v&agrave; cộng sự. (2014). Nghi&ecirc;n cứu đang hướng đến c&aacute;c chuỗi cung ứng linh hoạt (Dias v&agrave; Ierapetritou, 2017, Mota v&agrave; cộng sự, 2015), một b&agrave;i b&aacute;o nghi&ecirc;n cứu li&ecirc;n quan đến thiết kế mạng linh hoạt với sự kh&ocirc;ng chắc chắn về nhu cầu v&agrave; c&aacute;ch tiếp cận theo kịch bản trong khi xử l&yacute; h&agrave;ng tồn kho</p> <p> T&oacute;m lại c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu tập trung v&agrave;o việc tr&igrave;nh b&agrave;y c&aacute;c lợi &iacute;ch của m&ocirc; h&igrave;nh chuỗi cung ứng t&iacute;ch hợp th&ocirc;ng qua việc t&iacute;ch hợp v&agrave;o khả năng sản xuất v&agrave; tồn kho tại mỗi cơ sở, bằng c&aacute;ch nắm bắt sự kh&ocirc;ng chắc chắn về nhu cầu sản phẩm th&ocirc;ng qua lập tr&igrave;nh ngẫu nhi&ecirc;n v&agrave; cụ thể th&ocirc;ng qua c&aacute;ch tiếp cận theo kịch bản cụ thể./</p> <p> Nguyễn Huy Tu&acirc;n</p>