0236.3650403 (128)

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG


<p> C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu cho thấy chất lượng dịch vụ v&agrave; sự thỏa m&atilde;n kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; mối quan hệ mật thiết với nhau, chất lượng dịch vụ l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng l&agrave; kết quả (Spereng, 1996; Chow v&agrave; Luk (2005). Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ v&agrave; sự thỏa m&atilde;n kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; quan hệ c&ugrave;ng chiều, chất lượng dịch vụ c&oacute; ảnh hưởng t&iacute;ch cực đến cảm nhận của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Theo Zeithaml v&agrave; Bitner (2000), chất lượng dịch vụ v&agrave; h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; hai kh&aacute;i niệm kh&aacute;c nhau, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể v&agrave;o những th&agrave;nh phần của dịch vụ, h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; kh&aacute;i niệm tổng qu&aacute;t. Theo Cronin v&agrave;Taylor (1992), Spereng (1996) cho rằng giữa chất lượng dịch vụ v&agrave; h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute;ch h&agrave;ng c&oacute; mối liện hệ với nhau.</p> <p> Trong lĩnh vực nghi&ecirc;n cứu chất lượng dịch vụ v&agrave; sự thỏa m&atilde;n kh&aacute;ch h&agrave;ng đ&atilde; được c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu thực hiện một c&aacute;c c&oacute; hệ thống trong nhiều năm qua. Trong đ&oacute; phải kể đến một số m&ocirc; h&igrave;nh nổi tiếng như m&ocirc; h&igrave;nh khoảng c&aacute;ch chất lượng (Parasuraman v&agrave; cộng sự, 1985),m&ocirc; h&igrave;nh SERVQUAL (Parasuraman v&agrave; cộng sự, 1988).</p> <p> Trong c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu ở tr&ecirc;n th&igrave; m&ocirc; h&igrave;nh m&ocirc; h&igrave;nh SERVQUAL &nbsp;l&agrave; một m&ocirc; h&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực b&aacute;n lẻ v&agrave; dịch vụ bao gồm 5 yếu tố như sau:</p> <p> <em>Độ tin cậy</em>: L&agrave; sự tin cậy về c&aacute;c thỏa thuận dịch vụ được cung cấp từ doanh nghiệp, tổ chức như: đ&uacute;ng hạn, kịp thời, kh&ocirc;ng sai s&oacute;t.</p> <p> <em>Đ&aacute;p ứng</em>: L&agrave; sự mong muốn v&agrave; sẵn s&agrave;ng của hệ thống nh&acirc;n sự trong việc cung cấp dịch vụ cho kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> <em>Năng lực phục vụ</em>:Thể hiện năng lực, tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n của nh&acirc;n vi&ecirc;n khi cung cấp dịch vụ như: kỹ năng giải quyết c&ocirc;ng việc, th&aacute;i độ phục vụ, sự t&ocirc;n trọng, &yacute; thức nhiệm vụ.</p> <p> <em>Mức độ cảm nhận</em>:Thể hiện mức độ thấu hiểu, t&igrave;m hiểu quan t&acirc;m đến c&aacute;c nhu cầu ri&ecirc;ng biệt của kh&aacute;ch h&agrave;ng, sự quan t&acirc;m đến c&aacute;c kỳ vọng của kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> <em>Phương tiện hữu h&igrave;nh</em>: L&agrave; c&aacute;c điều kiện, phương tiện, c&ocirc;ng cụ phục vụ qu&aacute; tr&igrave;nh cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức tới kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Thang đo SERVQUAL đ&atilde; nhanh ch&oacute;ng trở th&agrave;nh m&ocirc; h&igrave;nh phổ biến nhất để đo lường chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực kh&aacute;c nhau như: b&aacute;n lẻ (Parasuraman et al, 1988;Duvasula and Lysonski, 2010), viễn th&ocirc;ng (Seth, Momaya and Gupta, 2008; Zekiri, 2011), gi&aacute;o dục (Oliveira, 2009) hay dịch vụ chăm s&oacute;c sức khỏe (Mostafa, 2005; Mangold v&agrave; Babakus, 1992; Amad and Samreen, 2011), du lịch v&agrave; lữ h&agrave;nh (Fick v&agrave; Ritchie, 1991), vận chuyển đường biển (Durvasula v&agrave; Mehta, 1999; Angleos Pantouvakisv&agrave; cộng sự, 2008), kiểm to&aacute;n (Kim and Dart, 1993), ng&acirc;n h&agrave;ng (AvKiran, 1994)&hellip;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p style="margin-left:288.0pt;"> <strong>TRẦN THỊ NHƯ L&Acirc;M</strong></p>