0236.3650403 (128)

Phát triển quản trị nguồn nhân lực từ góc độ lịch sử và ứng dụng của nó cho nhà quản lý nhân lực (phần 2)


<p> <strong>C&Aacute;C MỐC LỊCH SỬ PH&Aacute;T TRIỂN HRM</strong></p> <p> Bảng 1 x&aacute;c định một số cột mốc quan trọng trong lịch sử ph&aacute;t triển của quản l&yacute; nh&acirc;n sự. Frederick Taylor, được biết đến như l&agrave; cha đẻ của khoa học quản l&yacute;, đ&atilde; đ&oacute;ng một vai tr&ograve; quan trọng trong sự ph&aacute;t triển của c&aacute;c chức năng nh&acirc;n sự v&agrave;o những năm đầu 1900. Trong cuốn s&aacute;ch của m&igrave;nh, quản l&yacute; cửa h&agrave;ng, Taylor ủng hộ sự lựa chọn &quot;khoa học&quot;v&agrave; đ&agrave;o tạo c&ocirc;ng nh&acirc;n. &Ocirc;ng cũng đi ti&ecirc;n phong trong hệ thống khuyến kh&iacute;ch m&agrave; khen thưởng người lao động để đạt được v&agrave;/hoặc vượt qu&aacute; ti&ecirc;u chuẩn hiệu suất. Mặc d&ugrave; Taylor tập trung chủ yếu l&agrave; việc tối ưu h&oacute;a hiệu quả trong m&ocirc;i trường sản xuất, những nguy&ecirc;n tắc của &ocirc;ng đ&atilde; đặt nền tảng l&agrave;m việc để ph&aacute;t triển HRM trong tương lai. Khi Taylor đang ph&aacute;t triển &yacute; tưởng của m&igrave;nh về quản l&yacute; khoa học, những người ti&ecirc;n phong kh&aacute;c đang thực hiện việc &aacute;p dụng c&aacute;c nguy&ecirc;n tắc của t&acirc;m l&yacute; học đến việc tuyển dụng, lựa chọn v&agrave; đ&agrave;o tạo c&ocirc;ng nh&acirc;n. Sự ph&aacute;t triển lĩnh vực t&acirc;m l&yacute; học ng&agrave;nh v&agrave; ứng dụng của n&oacute; đến nơi l&agrave;m việc đ&atilde; th&agrave;nh hiện thực trong Thế chiến I, khi kiểm tra tay nghề v&agrave; việc l&agrave;m li&ecirc;n quan đến tuyển dụng thường chuyển tuyển dụng t&acirc;n binh sang chức năng th&iacute;ch hợp.</p> <p> C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu Hawthorne, được tiến h&agrave;nh trong những năm 1920 v&agrave; 1930 tại Western Electric, tạo ra một sự nhấn mạnh tăng l&ecirc;n trong c&aacute;c kh&iacute;a cạnh x&atilde; hội v&agrave; phi ch&iacute;nh thức ở nơi l&agrave;m việc. C&aacute;ch giải th&iacute;ch của c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh &quot;quan hệ con người&quot; v&agrave; mối li&ecirc;n kết giữa sự h&agrave;i l&ograve;ng của người lao động v&agrave; năng suất. Việc th&ocirc;ng qua Đạo luật Wagner năm 1935 đ&atilde; g&oacute;p phần l&agrave;m gia tăng đ&aacute;ng kể số lượng c&ocirc;ng nh&acirc;n nghiệp đo&agrave;n. Trong những năm 1940 v&agrave; 1950, thương lượng tập thể dẫn đến một sự gia tăng lớn trong lợi &iacute;ch cung cấp cho người lao động. Chức năng nh&acirc;n sự đ&atilde; mở sang phạm vi c&aacute;c mối quan hệ lao động, thương lượng tập thể, v&agrave; một khoản bồi thường v&agrave; lợi &iacute;ch m&ocirc;i trường phức tạp hơn. C&aacute;c mối quan hệ con người triết l&yacute; v&agrave; lao động quan hệ l&agrave; những mối quan t&acirc;m chủ đạo của quản l&yacute; nh&acirc;n sự trong năm 1940 v&agrave; 1950.</p> <p> HRM đ&atilde; được c&aacute;ch mạng h&oacute;a trong những năm 1960 bởi việc th&ocirc;ng qua Luật D&acirc;n Quyền v&agrave; ph&aacute;p luật chống ph&acirc;n biệt đối xử kh&aacute;c cũng như lệnh điều h&agrave;nh của tổng thống m&agrave; y&ecirc;u cầu nhiều tổ chức thực hiện c&aacute;c h&agrave;nh động khẳng định để khắc phục h&agrave;nh động kỳ thị qu&aacute; khứ. Cơ hội việc l&agrave;m b&igrave;nh đẳng v&agrave; sự ủy quyền h&agrave;nh động khẳng định rất phức tạp về chức năng quản l&yacute; nh&acirc;n sự, nhưng cũng tăng cường tầm quan trọng của n&oacute; trong c&aacute;c tổ chức hiện đại. Như được thảo luận đầy đủ hơn trong phần sau, những nhiệm vụ n&agrave;y tiếp tục chiếm một phần quan trọng trong việc quản l&yacute; nh&acirc;n sự. Cuối c&ugrave;ng, những thay đổi về nh&acirc;n khẩu học, lực lượng lao động, c&ocirc;ng nghệ v&agrave; to&agrave;n cầu h&oacute;a từ những năm 1980 đ&atilde; c&oacute; một t&aacute;c động lớn đến c&aacute;c chức năng quản l&yacute; nh&acirc;n sự. Những yếu tố n&agrave;y cũng được thảo luận chi tiết hơn trong phần sau.</p> <p> <strong>Bảng 1: C&aacute;c cột mốc ph&aacute;t triển của quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực</strong></p> <p> 1890-1910: Frederick Taylor ph&aacute;t triển &yacute; tưởng của m&igrave;nh về khoa học quản l&yacute;. Taylor ủng hộ khoa học của sự lựa chọn nh&acirc;n vi&ecirc;n dựa v&agrave;o bằng cấp v&agrave; cũng c&oacute; lập luận cho c&aacute;c hệ thống bồi thường dựa tr&ecirc;n động cơ để động vi&ecirc;n nh&acirc;n vi&ecirc;n.</p> <p> 1910-1930: Nhiều c&ocirc;ng ty th&agrave;nh lập bộ phận d&agrave;nh cho việc duy tr&igrave; c&aacute;c ph&uacute;c lợi của người lao động. M&ocirc;n học t&acirc;m l&yacute; học ng&agrave;nh bắt đầu ph&aacute;t triển. T&acirc;m l&yacute; học ng&agrave;nh, ra đời v&agrave;o Thế chiến I, dẫn đến những tiến bộ trong việc kiểm tra việc l&agrave;m v&agrave; lựa chọn.</p> <p> 1930-1945: Việc giải th&iacute;ch của c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu Hawthorne bắt đầu c&oacute; t&aacute;c động v&agrave;o tư tưởng quản l&yacute; v&agrave; thực h&agrave;nh. Ch&uacute; trọng nhiều hơn v&agrave;o c&aacute;c kh&iacute;a cạnh x&atilde; hội v&agrave; ch&iacute;nh thức của nơi l&agrave;m việc ảnh hưởng đến năng suất người lao động. Gia tăng sự h&agrave;i l&ograve;ng c&ocirc;ng việc của người lao động được tr&iacute;ch dẫn như một c&aacute;ch để tăng năng suất của họ.</p> <p> 1945-1965: Tại Hoa Kỳ, sự b&ugrave;ng nổ số lượng hội vi&ecirc;n c&ocirc;ng đo&agrave;n giữa năm 1935 v&agrave; 1950 dẫn đến một sự ch&uacute; trọng hơn về quan hệ thương lượng v&agrave; lao động tập thể trong quản l&yacute; nh&acirc;n sự. Quản trị bồi thường v&agrave; lợi &iacute;ch cũng tăng tầm quan trọng khi c&aacute;c c&ocirc;ng đo&agrave;n đ&agrave;m ph&aacute;n trả lương cho c&aacute;c kỳ nghĩ, nghỉ c&oacute; hưởng lương v&agrave; bảo hiểm.</p> <p> 1965-1985: Phong tr&agrave;o D&acirc;n quyền ở Mỹ đạt đỉnh cao của n&oacute; khi th&ocirc;ng qua Đạo Luật D&acirc;n Quyền năm 1964. C&aacute;c chức năng nh&acirc;n sự bị ảnh hưởng đ&aacute;ng kể bởi điều VII của CRA, trong đ&oacute; nghi&ecirc;m cấm ph&acirc;n biệt đối xử tr&ecirc;n cơ sở chủng tộc, m&agrave;u da, giới t&iacute;nh, t&ocirc;n gi&aacute;o, v&agrave; nguồn gốc quốc gia. Trong những năm tiếp theo của việc th&ocirc;ng qua đạo luật CRA, cơ hội việc l&agrave;m b&igrave;nh đẳng v&agrave; h&agrave;nh động khẳng định trở th&agrave;nh ch&igrave;a kh&oacute;a cho c&aacute;c tr&aacute;ch nhiệm quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực.</p> <p> 1985 cho đến nay: Ba xu hướng t&aacute;c động đ&aacute;ng kể HRM. Đầu ti&ecirc;n l&agrave; sự đa dạng ng&agrave;y c&agrave;ng tăng của lực lượng lao động về độ tuổi, giới t&iacute;nh, chủng tộc, v&agrave; d&acirc;n tộc. HRM quan t&acirc;m sự tiến triển từ EEO v&agrave; h&agrave;nh động khẳng định để &quot;đa dạng trong quản l&yacute;&quot;. Một xu hướng thứ hai l&agrave; to&agrave;n cầu h&oacute;a trong kinh doanh v&agrave; c&ugrave;ng vowus cuộc c&aacute;ch mạng c&ocirc;ng nghệ. Những yếu tố n&agrave;y đ&atilde; dẫn đến những thay đổi đ&aacute;ng kể trong thị trường vận tải, th&ocirc;ng tin li&ecirc;n lạc v&agrave; lao động. Xu hướng thứ ba, m&agrave; l&agrave; li&ecirc;n quan đến hai xu hướng đầu ti&ecirc;n, l&agrave; tập trung v&agrave;o quản l&yacute; nh&acirc;n sự như một chức năng &quot;chiến lược&quot;. Mối quan t&acirc;m v&agrave; c&aacute;c kh&aacute;i niệm quản l&yacute; nh&acirc;n sự phải được t&iacute;ch hợp v&agrave;o c&aacute;c kế hoạch chiến lược tổng thể của c&ocirc;ng ty để đối ph&oacute; với sự thay đổi nhanh ch&oacute;ng, cạnh tranh khốc liệt, v&agrave; &aacute;p lực đối với việc tăng hiệu quả.</p> <p> <strong>SỰ KH&Aacute;C BIỆT GIỮA HRM V&Agrave; QUẢN L&Yacute; NH&Acirc;N</strong></p> <p> Một số chuy&ecirc;n gia khẳng định rằng kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nguồn nh&acirc;n lực v&agrave; quản l&yacute; nh&acirc;n sự. Họ n&oacute;i rằng hai thuật ngữ n&agrave;y c&oacute; thể được sử dụng thay thế cho nhau, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về &yacute; nghĩa. Trong thực tế, c&aacute;c thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau trong c&aacute;c quảng c&aacute;o &ldquo;cần gi&uacute;p đỡ&rdquo; v&agrave; m&ocirc; tả c&ocirc;ng việc.</p> <p> Đối với những người nhận ra một sự kh&aacute;c biệt giữa quản l&yacute; nh&acirc;n sự v&agrave; nguồn lực con người, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; thể được m&ocirc; tả như l&agrave; triết l&yacute;. Quản l&yacute; nh&acirc;n sự thi&ecirc;n về quản trị hơn l&agrave; bản chất, giải quyết bi&ecirc;n chế, tu&acirc;n thủ ph&aacute;p luật lao động v&agrave; xử l&yacute; c&aacute;c nhiệm vụ li&ecirc;n quan. Mặt kh&aacute;c, nguồn nh&acirc;n lực l&agrave; tr&aacute;ch nhiệm quản l&yacute; lực lượng lao động l&agrave; một trong những nguồn lực ch&iacute;nh g&oacute;p phần v&agrave;o sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của một tổ chức.</p> <p> Khi một sự kh&aacute;c biệt giữa quản l&yacute; nh&acirc;n sự v&agrave; nguồn nh&acirc;n lực được thừa nhận, nguồn nh&acirc;n lực được m&ocirc; tả trong phạm vi lớn hơn nhiều so với quản l&yacute; nh&acirc;n sự. Nguồn nh&acirc;n lực được cho l&agrave; để kết hợp v&agrave; ph&aacute;t triển nhiệm vụ quản l&yacute; nh&acirc;n sự, trong khi t&igrave;m c&aacute;ch tạo ra v&agrave; ph&aacute;t triển đội ngũ nh&acirc;n vi&ecirc;n phục vụ lợi &iacute;ch của tổ chức. Mục ti&ecirc;u ch&iacute;nh của nguồn nh&acirc;n lực l&agrave; cho ph&eacute;p nh&acirc;n vi&ecirc;n l&agrave;m việc để đạt hiệu quả tối đa.</p> <p> Quản l&yacute; nh&acirc;n sự c&oacute; thể bao gồm c&aacute;c c&ocirc;ng việc quản trị ở cả hai mặt truyền thống v&agrave; th&oacute;i quen. N&oacute; c&oacute; thể được m&ocirc; tả như l&agrave; phản ứng, cung cấp sự phản ứng với nhu cầu v&agrave; mối quan t&acirc;m khi họ được tr&igrave;nh b&agrave;y. Ngược lại, nguồn nh&acirc;n lực li&ecirc;n quan đến chiến lược li&ecirc;n tục để quản l&yacute; v&agrave; ph&aacute;t triển lực lượng lao động của một tổ chức. N&oacute; l&agrave; chủ động, v&igrave; n&oacute; li&ecirc;n quan đến sự ph&aacute;t triển li&ecirc;n tục của c&aacute;c chức năng v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch đối với mục đ&iacute;ch cải thiện lực lượng lao động của c&ocirc;ng ty.</p> <p> Quản l&yacute; nh&acirc;n sự thường được coi l&agrave; một chức năng độc lập của một tổ chức. Mặt kh&aacute;c, quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực c&oacute; xu hướng l&agrave; một phần kh&ocirc;ng thể thiếu của c&aacute;c chức năng tổng thể của c&ocirc;ng ty. Quản l&yacute; nh&acirc;n sự thường l&agrave; tr&aacute;ch nhiệm của bộ phận nh&acirc;n sự của tổ chức. Với nguồn nh&acirc;n lực, tất cả c&aacute;c nh&agrave; quản l&yacute; của một tổ chức thường tham gia v&agrave;o một số c&aacute;ch thức, v&agrave; một mục đ&iacute;ch ch&iacute;nh c&oacute; thể l&agrave; c&oacute; người quản l&yacute; của c&aacute;c ph&ograve;ng ban kh&aacute;c nhau ph&aacute;t triển c&aacute;c kỹ năng cần thiết để xử l&yacute; c&aacute;c nhiệm vụ li&ecirc;n quan đến nh&acirc;n sự.</p> <p> Theo như động lực c&oacute; li&ecirc;n quan, quản l&yacute; nh&acirc;n sự thường t&igrave;m c&aacute;ch động vi&ecirc;n nh&acirc;n vi&ecirc;n bằng những c&aacute;ch như bồi thường, tiền thưởng, phần thưởng, v&agrave; đơn giản h&oacute;a c&aacute;c nhiệm vụ c&ocirc;ng việc. Từ quan điểm quản l&yacute; nh&acirc;n sự, sự h&agrave;i l&ograve;ng của nh&acirc;n vi&ecirc;n cung cấp động lực cần thiết để n&acirc;ng cao hiệu suất c&ocirc;ng việc. Điều ngược lại cũng đ&uacute;ng với nguồn nh&acirc;n lực. Quản l&yacute; nh&acirc;n sự cho rằng cải thiện hiệu suất dẫn đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của nh&acirc;n vi&ecirc;n. Với nguồn nh&acirc;n lực, c&aacute;c nh&oacute;m l&agrave;m việc, c&aacute;c chiến lược hiệu quả để đ&aacute;p ứng những th&aacute;ch thức v&agrave; s&aacute;ng tạo c&ocirc;ng việc được coi l&agrave; động lực ch&iacute;nh.</p> <p> Khi t&igrave;m kiếm một c&ocirc;ng việc trong quản l&yacute; nh&acirc;n sự hoặc nguồn nh&acirc;n lực, điều quan trọng l&agrave; nhận ra rằng nhiều c&ocirc;ng ty sử dụng c&aacute;c thuật ngữ n&agrave;y thay thế cho nhau. Nếu bạn được cung cấp một c&ocirc;ng việc như một người quản l&yacute; nh&acirc;n sự, bạn c&oacute; thể được y&ecirc;u cầu phải thực hiện c&aacute;c nghĩa vụ như một người quản l&yacute; nguồn nh&acirc;n lực, v&agrave; ngược lại. Trong một số c&ocirc;ng ty, c&oacute; sự ph&acirc;n biệt, nhưng sự kh&aacute;c biệt l&agrave; rất tinh tế.</p> <p> Nguyễn Thị Tuy&ecirc;n Ng&ocirc;n &ndash; Khoa QTKD &ndash; ĐH Duy t&acirc;n</p> <p> <strong><em>Nguồn:</em></strong>The development of human resource management from a historical perspective and its implications for the human resource manager - CHUKWUNONSO Franklyn, Department of Information Technology, Federal University of Technology, Yola</p>