0236.3650403 (128)

Quy định cường độ tổn thất trong mô hình KPMG


<p> Ch&uacute;ng ta h&atilde;y quay lại m&ocirc; h&igrave;nh đơn giản v&agrave; loại bỏ giả thuyết đơn giản l&agrave; tỉ lệ phục hồi bằng kh&ocirc;ng. Như vậy thua lỗ dự t&iacute;nh về vỡ nợ bằng <strong>x&aacute;c suất vỡ nợ (PD) nh&acirc;n với tổn thất vỡ nợ ước t&iacute;nh (LGD). </strong>Nghĩa l&agrave;, EL = PD x LGD; ch&uacute;ng ta c&oacute; thể viết lại phương tr&igrave;nh cũ như sau:</p> <p align="center"> 1 + r = (1 &minus; EL)(1 + y) = (1 &minus; PD &times; LGD)(1 + y)</p> <p> Hoặc theo 1 c&ocirc;ng thức kh&aacute;c, ch&uacute;ng ta c&oacute; thể viết lại phương tr&igrave;nh tr&ecirc;n như sau:</p> <p align="center"> y = r(t) + [PD(t) &times; LGD(t)] (*)</p> <p> Phương tr&igrave;nh (*) thể hiện lợi nhuận tr&ecirc;n khoản nợ rủi ro l&agrave; tổng của tỷ suất/tỷ lệ phi rủi rov&agrave; ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất, bao gồm PD x LGD.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <strong>Những m&ocirc; h&igrave;nh r&uacute;t gọn</strong> giải quyết vấn đề nhận dạng bằng c&aacute;ch x&aacute;c định 1 c&ocirc;ng thức chức năng cho ph&acirc;n phối thống k&ecirc; của PD(t), được gọi l&agrave; quy tr&igrave;nh cường độ, do đ&oacute; những m&ocirc; h&igrave;nh đ&oacute; được gọi l&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh &ldquo;dựa tr&ecirc;n cường độ&rdquo;. Ngược lại với m&ocirc; h&igrave;nh cấu tr&uacute;c, trong đ&oacute; vỡ nợ lu&ocirc;n được bắt đầu bởi một sự kiện kinh tế đ&atilde; được biết trước v&agrave; được dự t&iacute;nh (v&iacute; dụ, gi&aacute; trị t&agrave;i sản giảm xuống dưới gi&aacute; trị thanh to&aacute;n cho c&aacute;c khoản nợ), vỡ nợ xảy ra tại những khoảng thời gian ngẫu nhi&ecirc;n theo m&ocirc; h&igrave;nh giản lược. Jarrow v&agrave; Turnbull (1995) đ&atilde; giới thiệu 1 trong những m&ocirc; h&igrave;nh giản lược đầu ti&ecirc;n đ&oacute;, v&agrave; giả định LGD ổn định v&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh vỡ nợ ngoại sinh tu&acirc;n theo ph&acirc;n phối h&agrave;m mũ<strong>. </strong>Vỡ nợ tu&acirc;n theo ph&acirc;n phối Poisson v&agrave; ph&aacute;t sinh phụ thuộc v&agrave;o sự xuất hiện của một số &ldquo;nh&acirc;n tố rủi ro&rdquo;, c&oacute; nghĩa l&agrave; 1 sự kiện mất m&aacute;t bất ngờ trong bối cảnh an to&agrave;n. <strong>Cường độ quy tr&igrave;nh của sự rủi ro </strong>được ước t&iacute;nh theo kinh nghiệm từ dữ liệu gi&aacute; tr&aacute;i phiếu, do đ&oacute; loại bỏ nhu cầu phải m&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a c&aacute;c giải th&iacute;ch về mặt kinh tế của sự vỡ nợ. Bởi v&igrave; những m&ocirc; h&igrave;nh kiểu n&agrave;y kh&ocirc;ng thừa nhận mối quan hệ nh&acirc;n quả giữa gi&aacute; trị c&ocirc;ng ty v&agrave; sự vỡ nợ, cho n&ecirc;n ch&uacute;ng phụ thuộc v&agrave;o chất lượng của dữ liệu gi&aacute; tr&aacute;i phiếu hơn l&agrave; những m&ocirc; h&igrave;nh cấu tr&uacute;c. Hơn nữa, c&aacute;c tham số của h&agrave;m cường độ vỡ nợ c&oacute; thể thay đổi theo thời gian. Do đ&oacute;, kết quả l&agrave; rất cụ thể đối với cơ sở dữ liệu đặc biệt được sử dụng v&agrave; khoảng thời gian m&agrave; c&aacute;c tham số được ước t&iacute;nh. Để hiểu r&otilde; về quy tr&igrave;nh cường độ Poisson v&agrave; sự m&ocirc; phỏng ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất sử dụng c&aacute;c ước t&iacute;nh tham số kh&aacute;c nhau, xem Phụ lục 5.1.</p> <p> Nhiều m&ocirc; h&igrave;nh giản lược trước đ&acirc;y tập trung v&agrave;o việc m&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a cường độ của sự vỡ nợ, PD, để ph&acirc;n t&aacute;ch hai th&agrave;nh phần của ch&ecirc;nh lệch l&atilde;i suất, PD x LGD. Giả định được đơn giản h&oacute;a rằng LGD l&agrave; kh&ocirc;ng đổi hoặc tỉ lệ thuận với gi&aacute; trị tr&aacute;i phiếu l&agrave; sai sự thật; tỉ lệ phục hồi quan s&aacute;t l&agrave; biến động v&agrave; cho thấy 1 th&agrave;nh phần c&oacute; t&iacute;nh chu kỳ. Hơn nữa, cường độ sự vỡ vợ cũng dao động theo chu kỳ kinh doanh v&agrave; c&aacute;c trạng th&aacute;i rủi ro hệ thống. Das v&agrave; Tufano (1996) chấp nhận LGD tương ứng thay đổi theo thời gian, nhưng vẫn giữ giả định về sự độc lập của LGD v&agrave; PD. Duffie v&agrave; Singleton (1999) chấp nhận sự phụ thuộc về trạng th&aacute;i (kinh tế) của LGD v&agrave; PD, cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa LGD v&agrave; PD ; tuy nhi&ecirc;n, họ giả định sự độc lập giữa gi&aacute; trị t&agrave;i sản c&ocirc;ng ty v&agrave; LGD v&agrave; c&aacute;c quy tr&igrave;nh PD, giả định rằng nếu kh&ocirc;ng nắm giữ, v&iacute; dụ, nghĩa vụ trả nợ l&agrave; phần lớn của cấu tr&uacute;c vốn của tổ chức ph&aacute;t h&agrave;nh.</p> <p> M&ocirc; h&igrave;nh phục hồi thuần t&uacute;y của Unal et al. (2001) ph&acirc;n t&aacute;ch sự kh&aacute;c biệt giữa gi&aacute; của nợ ưu ti&ecirc;n <em>(khoản nợ ưu ti&ecirc;n phải trả khi đ&aacute;o hạn) </em>đối với nợ thứ cấp/cơ sở để l&agrave;m thước đo về tỷ lệ phục hồi tr&ecirc;n nợ ưu ti&ecirc;n so với nợ thứ cấp (LGD) kh&ocirc;ng phụ thuộc v&agrave;o khả năng vỡ nợ (PD). Sự ch&ecirc;nh lệch tương đối được điều chỉnh, ARS, được định nghĩa l&agrave;:</p> <p align="center"> <img height="47" src="file:///C:/Users/Admin/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.png" width="301" /></p> <p> Trong đ&oacute; ps = ph&acirc;n số của nợ ưu ti&ecirc;n tr&ecirc;n tổng nợ,</p> <p> vs = gi&aacute; của nợ ưu ti&ecirc;n,</p> <p> vj = gi&aacute; của nợ thứ cấp,</p> <p> &nbsp;&nbsp; G = gi&aacute; của tr&aacute;i phiếu kho bạc Mỹ phi rủi ro.</p> <p> Một quy tr&igrave;nh cường độ chỉ r&otilde; c&aacute;c tham số &lambda; v&agrave; &theta; cho ph&eacute;p x&aacute;c suất sai lệch từ sự ưu ti&ecirc;n tuyệt đối trong đ&oacute; c&aacute;c chủ nợ thứ cấp nhận khoản tiền thanh to&aacute;n trước khi c&aacute;c chủ nợ ưu ti&ecirc;n được thanh to&aacute;n đầy đủ; &mu; l&agrave; tỷ lệ phục hồi trung b&igrave;nh, được ước t&iacute;nh bằng c&aacute;ch sử dụng m&ocirc; h&igrave;nh hai nh&acirc;n tố trong đ&oacute; c&aacute;c yếu tố phụ thuộc thời gian l&agrave; chu kỳ kinh doanh, được lấy theo l&atilde;i suất phi rủi ro, v&agrave; t&agrave;i sản hữu h&igrave;nh cụ thể; v&agrave; độ lệch của tỷ lệ phục hồi trung b&igrave;nh l&agrave; &sigma;.</p> <p> Dịch từ <em>Credit Risk Measurement - New Approaches to Value at Risk and Other Paradigms - ANTHONY SAUNDERS, LINDA ALLEN</em></p> <p align="right"> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <strong><em>Th.S Mai Xu&acirc;n B&igrave;nh &ndash; Khoa QTKD</em></strong></p>