Sự phát triển của các trường phái quản trị chiến lược
<p>
Quan điểm về chiến lược đã phát triển qua thời gian và tương ứng là quan điểm hoạch định</p>
<p>
và quản trị chiến lược cũng đã phát triển theo những chiều hướng khác nhau. Mintzberg đã xác</p>
<p>
định 10 trường phái lý luận về quản trị chiến lược và chúng được chia thành 3 nhóm chính:</p>
<p>
<strong>Nhóm 1: Nhóm trường phái quy tắc hay chỉ thị </strong></p>
<p>
Trường phái thiết kế: Trường phái này xuất hiện vào cuối những năm 1950 và đầu những năm</p>
<p>
1960, trong đó, người ta xem chiến lược như là một tiến trình nhận thức. Trường phái này thoát</p>
<p>
ly khỏi nghiên cứu của Selznick, Chandler và mô hình SWOT đã được đưa ra trước đó. Mô</p>
<p>
hình đơn giản của trường phái này đã đưa đến trường phái hoạch định.</p>
<p>
Trường phái hoạch định: Trường phái này nổi lên từ năm 1965 với việc xuất bản ấn phẩm</p>
<p>
Chiến lược công ty của Ansoff, trong đó nó xem xét việc hoạch định chiến lược giống như là</p>
<p>
một tiến trình được tiêu chuẩn hoá cao dựa trên các mô hình phức tạp, các giai đoạn kiểm tra và</p>
<p>
kỹ thuật bao quát. Trường phái này đã thống trị trong suốt những năm 70 nhưng vào đầu những</p>
<p>
năm 80, nó đã bị công kích mạnh mẽ và đến những năm 90, nó đã thất bại.</p>
<p>
Trường phái định vị: Trường phái này được Porter nêu ra vào những năm 1980 trong bối cảnh</p>
<p>
có hai luồng quan điểm khác đang tồn tại: các quan điểm về quân sự (chiến lược kinh doanh</p>
<p>
dựa trên chiến lược về quân sự của Tôn Tử, Clausewitz and Liddel Hart) và quan điểm tư vấn</p>
<p>
(các mô hình của Nhóm tư vấn Boston và tác động của lợi nhuận lên chiến lược marketing -</p>
<p>
PIMS - được phát triển vào những năm 1960). Ngày nay, trường phái này vẫn được xem trọng</p>
<p>
và được ứng dụng trong việc phát triển các mô hình chiến lược mới.</p>
<p>
<strong>Nhóm 2 : Nhóm trường phái mô tả </strong></p>
<p>
Trường phái doanh nhân: Mặc dù trường phái này thịnh hành trong những năm 1980, thật ra</p>
<p>
nó xuất hiện sớm hơn nhiều với sự đóng góp của Schumpeter(1934), Strauss(1944) và</p>
<p>
Cole(1959). Những người này cho rằng các quan điểm của những nhà lãnh đạo có tầm nhìn là</p>
<p>
chìa khoá của sự phát triển kinh tế. Đây chính là tiền đề nền tảng cho sự phát triển của các quan</p>
<p>
niệm về tầm nhìn và tư duy lãnh đạo chiến lược vào những năm 1980.</p>
<p>
Trường phái nhận thức: Xuất hiện vào những năm 1980, trường phái này đề cao vai trò của</p>
<p>
tâm lý, và cho rằng việc hình thành chiến lược chính là một quá trình thuộc về tinh thần. Quan</p>
<p>
điểm này tập trung vào việc làm rõ ảnh hưởng của tâm lý trải nghiệm đến sự hình thành năng</p>
<p>
lực tri giác (cách thức mà các nhà chiến lược đưa ra quyết định), đến việc hình thành các ý</p>
<p>
niệm (cách thức chiến lược được phổ biến), đến việc tư duy lại nhận thức (chiến lược thay đổi</p>
<p>
ra sao qua thời gian hay tại sao nó lại không thay đổi) và đến lối tư duy chiến lược (tại sao các</p>
<p>
nhà chiến lược có các định hướng dựa trên kinh nghiệm khác nhau). Ví dụ, công ty 3M đã đưa</p>
<p>
ra các sự kiện chiến lược làm cơ sở cho các tiến trình hoạch định kinh doanh của nó. Dựa trên</p>
<p>
tiền đề "writing is thinking", các cá nhân tại 3M được cổ vũđể phát triển các kế hoạch kinh</p>
<p>
doanh theo hình thức tường thuật. Người ta tin tưởng rằng việc thảo luận chiến lược sẽ mang lại</p>
<p>
2 lợi ích: thứ nhất, họ sẽ làm rõ được cơ sở tư duy của kế hoạch chiến lược; thứ hai, người ta sẽ</p>
<p>
thấy được chính bản thân mình trong câu chuyện, từđó có thể tăng cường tính cam kết của mỗi</p>
<p>
người nhân viên.</p>
<p>
Trường phái học tập: Trong trường phái này, người ta cho rằng chiến lược là một quá trình rất</p>
<p>
dễ nhận thấy được. Các nhà hoạch định chiến lược tích luỹ học thức qua thời gian, tích luỹ kinh</p>
<p>
nghiệm, nâng cao hiểu biết về năng lực của tổ chức để thực hiện việc xây dựng chiến lược một</p>
<p>
cách hiệu quả. Vào những năm 90, lý thuyết này đã rất được quan tâm, và cho đến những năm</p>
<p>
đến đây, trường phái này vẫn có những tác tác động lớn.</p>
<p>
Trường phái chính trị(political school) : Trường phái này xuất hiện vào những năm 70 và</p>
<p>
tiếp tục được tồn tại trong suốt những năm 90. Theo đó cho rằng sự hình thành chiến lược cũng</p>
<p>
giống như một tiến trình tạo dựng quyền lực. Trường phái này tập trung làm rõ vai trò của</p>
<p>
thương lượng, đàm phán đối với sự hình thành chiến lược đặc biệt trong kỷ nguyên của toàn</p>
<p>
cầu hoá và sự thay đổi không ngừng của tổ chức.</p>
<p>
Trường phái văn hoá: Trường phái này nhất mạnh tầm quan trọng của văn hóa trong việc duy</p>
<p>
trì chiến lược. Ảnh hưởng của văn hoá tổ chức xuất hiện vào những năm 80 khi các công ty</p>
<p>
Nhật Bản đã giành được những thành công lớn trong cuộc đối đầu với công ty của Mỹ . Viện</p>
<p>
hàn lâm Scandinavian và các nhà chuyên môn đã rất quan tâm nghiên cứu về quan điểm này.</p>
<p>
Ngày nay người ta vẫn còn đề cao văn hoá của tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực marketing, tạo ra</p>
<p>
một nền văn hoá tổ chức định hướng theo thị trường.</p>
<p>
Trường phái môi trường: Xuất hiện vào cuối những năm 70, cho rằng tính chất của các tổ</p>
<p>
chức là bịđộng và việc hình thành chiến lược chủ yếu nhằm đáp ứng các điều kiện bên ngoài</p>
<p>
hơn là các tiến trình bên trong tổ chức. Mintzberg cho rằng việc quan tâm đến trường phái này</p>
<p>
thật sự không có ý nghĩa.</p>
<p>
<strong>Nhóm 3: Trường phái cấu trúc </strong></p>
<p>
Trường phái này đã kết hợp 9 quan điểm trên thành một thể duy nhất. Sự hình thành chiến lược</p>
<p>
được xem như là một giai đoạn của tiến trình trong đó các loại cấu trúc và hình thức của tổ</p>
<p>
chức được gắn kết với từng môi trường cụ thể và có tiến trình hình thành chiến lược cụ thể.</p>
<p>
Không hề ngạc nhiên khi Mintzberd đã rất tán thành quan điểm này và cho rằng trường phái</p>
<p>
này sẽ còn tiếp tục phát triển.</p>
<p>
Phân tích của Mintzberf về 10 trường phái trên đã cung cấp cơ sở lý luận để làm rõ các quan</p>
<p>
điểm khác nhau về tiến trình hoạch định chiến lược của các nhà hoạch định chiến lược, các nhà</p>
<p>
quản lý, các nhà tư vấn, các viện nghiên cứu và các chuyên gia. Không có cách thức nào là duy</p>
<p>
nhất đúng để hoạch định. Một quá trình hoạch định tốt cần phải thống nhất và thích hợp đối với</p>
<p>
từng tình hình kinh doanh cụ thể.</p>
<p style="margin-left:36.0pt;">
TRẦN THANH HẢI – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</p>