0236.3650403 (128)

Tác động của nợ chính phủ


<p> C&oacute; hai quan điểm ch&iacute;nh về việc nợ ch&iacute;nh phủ c&oacute; t&aacute;c động đến nền kinh tế hay kh&ocirc;ng.</p> <p> Quan điểm truyền thống cho rằng biện ph&aacute;p cắt giảm thuế được b&ugrave; đắp bằng nợ ch&iacute;nh phủ k&iacute;ch th&iacute;ch ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave; l&agrave;m giảm tiết kiệm quốc d&acirc;n&nbsp;. Sự gia tăng ti&ecirc;u d&ugrave;ng l&agrave;m tăng tổng cầu v&agrave; thu nhập&nbsp;trong ngắn hạn nhưng dẫn đến khối lượng tư bản&nbsp;&iacute;t hơn (do đầu tư&nbsp;giảm) v&agrave; thu nhập quốc d&acirc;n thấp hơn trong d&agrave;i hạn.</p> <p> Quan điểm Barro-Ricardo lại cho rằng biện ph&aacute;p cắt giảm thuế được b&ugrave; đắp bằng nợ ch&iacute;nh phủ kh&ocirc;ng k&iacute;ch th&iacute;ch chi ti&ecirc;u ngay cả trong ngắn hạn v&igrave; kh&ocirc;ng l&agrave;m tăng thu nhập thường xuy&ecirc;n của c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n m&agrave; n&oacute; chỉ l&agrave;m dịch chuyển thuế từ hiện tại sang tương lai. C&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n dự t&iacute;nh rằng, hiện giờ ch&iacute;nh phủ giảm thuế v&agrave; ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu b&ugrave; đắp th&acirc;m hụt, th&igrave; đến một thời điểm trong tương lai ch&iacute;nh phủ sẽ lại tăng thuế để c&oacute; tiền trả nợ hoặc in tiền để trả nợ (m&agrave; hậu quả l&agrave; lạm ph&aacute;t tăng tốc); do đ&oacute;, người ta tiết kiệm hiện tại để c&oacute; tiền đ&oacute;ng thuế trong tương lai hoặc mua h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; dịch vụ sẽ l&ecirc;n gi&aacute;.</p> <p> Hai quan điểm n&oacute;i tr&ecirc;n tuy kh&aacute;c nhau nhưng c&ugrave;ng xuất ph&aacute;t từ h&agrave;nh vi của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng v&agrave; do vậy khi &aacute;p dụng cần nghi&ecirc;n cứu h&agrave;nh vi của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng.</p> <p> Về hiệu suất của t&aacute;c động từ nợ ch&iacute;nh phủ tới tăng trưởng kinh tế</p> <p> Trong những năm gần đ&acirc;y, hầu hết c&aacute;c nh&agrave; kinh tế đều cho rằng trong d&agrave;i hạn một khoản nợ ch&iacute;nh phủ lớn (tỷ lệ của n&oacute; so với GDP cao) l&agrave;m cho sự tăng trưởng của sản lượng tiềm năng chậm lại v&igrave; những l&yacute; do sau:</p> <p> Nếu một quốc gia c&oacute; nợ nước ngo&agrave;i lớn th&igrave; quốc gia đ&oacute; buộc phải tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngo&agrave;i v&agrave; do đ&oacute; khả năng ti&ecirc;u d&ugrave;ng giảm s&uacute;t.</p> <p> Một khoản nợ c&ocirc;ng cộng lớn g&acirc;y ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nh&acirc;n: thay v&igrave; sở hữu cổ phiếu, tr&aacute;i phiếu c&ocirc;ng ty, d&acirc;n ch&uacute;ng sở hữu nợ ch&iacute;nh phủ (tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ). Điều n&agrave;y l&agrave;m cho cung về vốn cạn kiệt v&igrave; tiết kiệm của d&acirc;n cư đ&atilde; chuyển th&agrave;nh nợ ch&iacute;nh phủ dẫn đến l&atilde;i suất tăng v&agrave; c&aacute;c doanh nghiệp hạn chế đầu tư.</p> <p> Nợ trong nước tuy được coi l&agrave; &iacute;t t&aacute;c động hơn v&igrave; tr&ecirc;n g&oacute;c độ nền kinh tế l&agrave; một tổng thể th&igrave; ch&iacute;nh chủ chỉ nợ c&ocirc;ng d&acirc;n của ch&iacute;nh nước m&igrave;nh, tuy vậy nếu nợ trong nước lớn th&igrave; ch&iacute;nh phủ buộc phải tăng thuế để trả l&atilde;i nợ vay. Thuế l&agrave;m m&eacute;o m&oacute; nền kinh tế, g&acirc;y ra tổn thất v&ocirc; &iacute;ch về ph&uacute;c lợi x&atilde; hội.</p> <p> Ngo&agrave;i ra, c&ograve;n c&oacute; một số quan điểm cho rằng việc ch&iacute;nh phủ sử dụng c&ocirc;ng cụ nợ để điều tiết kinh tế vĩ m&ocirc; sẽ kh&ocirc;ng c&oacute; hiệu suất cao v&igrave; c&oacute; hiện tượng crowding out (đầu tư cho chi ti&ecirc;u của ch&iacute;nh phủ tăng l&ecirc;n).</p> <p> Ch&iacute;nh phủ muốn tăng chi ti&ecirc;u c&ocirc;ng cộng để k&iacute;ch cầu th&igrave; ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ. Ph&aacute;t h&agrave;nh th&ecirc;m tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ th&igrave; gi&aacute; tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ giảm, thể hiện qua việc ch&iacute;nh phủ phải n&acirc;ng l&atilde;i suất tr&aacute;i phiếu th&igrave; mới huy động được người mua. L&atilde;i suất tr&aacute;i phiếu tăng th&igrave; l&atilde;i suất chung của nền kinh tế cũng tăng. Điều n&agrave;y t&aacute;c động ti&ecirc;u cực đến động cơ đầu tư của khu vực tư nh&acirc;n, khiến họ giảm đầu tư. N&oacute; c&ograve;n t&aacute;c động t&iacute;ch cực đến động cơ tiết kiệm của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng, dẫn tới giảm ti&ecirc;u d&ugrave;ng. N&oacute; c&ograve;n l&agrave;m cho l&atilde;i suất trong nước tăng tương đối so với l&atilde;i suất nước ngo&agrave;i, dẫn tới luồng tiền từ nước ngo&agrave;i đổ v&agrave;o trong nước khiến cho tỷ gi&aacute; hối đo&aacute;i tăng l&agrave;m giảm xuất khẩu r&ograve;ng. T&oacute;m lại, ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu tuy c&oacute; l&agrave;m tăng tổng cầu, song mức tăng kh&ocirc;ng lớn v&igrave; c&oacute; những t&aacute;c động phụ l&agrave;m giảm tổng cầu.</p> <p> Nếu coi việc nắm giữ tr&aacute;i phiếu ch&iacute;nh phủ l&agrave; một h&igrave;nh thức nắm giữ t&agrave;i sản th&igrave; khi ch&iacute;nh phủ tăng ph&aacute;t h&agrave;nh tr&aacute;i phiếu sẽ đồng thời phải tăng l&atilde;i suất, người nắm giữ t&agrave;i sản thấy m&igrave;nh trở n&ecirc;n gi&agrave;u c&oacute; hơn v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng nhiều hơn. Tổng cầu nhận được t&aacute;c động t&iacute;ch cực từ việc tăng chi ti&ecirc;u ch&iacute;nh phủ (nhờ ph&aacute;t h&agrave;nh c&ocirc;ng tr&aacute;i) v&agrave; tăng ti&ecirc;u d&ugrave;ng n&oacute;i tr&ecirc;n. Tuy nhi&ecirc;n, tăng ti&ecirc;u d&ugrave;ng dẫn tới tăng lượng cầu tiền. Điều n&agrave;y g&acirc;y ra &aacute;p lực lạm ph&aacute;t, v&igrave; thế t&aacute;c động ti&ecirc;u cực tới tốc độ tăng trưởng thực (bằng tốc độ tăng trưởng danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm ph&aacute;t).</p> <p style="text-align: right;"> Ths. V&otilde; Thị Thanh Thương</p>