0236.3650403 (128)

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


<p> Đỗ Văn T&iacute;nh &ndash; Khoa QTKD</p> <p> &nbsp;</p> <p> <strong>I. Giới thiệu tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i (FDI)</strong></p> <p> FDI l&agrave; loại h&igrave;nh kinh doanh m&agrave; nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i bỏ vốn, tự thiết lập c&aacute;c cơ sở sản xuất kinh doanh cho ri&ecirc;ng m&igrave;nh, đứng chủ sở hữu, tự quản l&iacute;, kh&aacute;i th&aacute;c hoặc thuế người quản l&iacute;, khai th&aacute;c cơ sở n&agrave;y, hoặc hợp t&aacute;c với đối t&aacute;c nước sở tại th&agrave;nh lập cơ sở sản xuất kinh doanh v&agrave; tham gia quản l&iacute;, cũng với đối t&aacute;c nước sở tại chia sẻ lợi nhuận v&agrave; rủi ro. FDI ra đời muộn hơn c&aacute;c hoạt động kinh tế đối ngoại kh&aacute;c v&agrave;i ba thập kỷ những FDI nhanh ch&oacute;ng x&aacute;c lập vị tr&iacute; của m&igrave;nh trong quan hệ kinh tế quốc tế. FDI trở th&agrave;nh một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu kh&ocirc;ng thể thiếu của mọi nước tr&ecirc;n thế giới kể cả những nước đang ph&aacute;t triển, những nước c&ocirc;ng nghiệp mới hay những nước trong khối OPEC v&agrave; những nước ph&aacute;t triển cao.</p> <p> Bản chất của FDI l&agrave;: C&oacute; sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản của c&ocirc;ng ty một nước ở một nước kh&aacute;c; C&oacute; sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản l&iacute; c&aacute;c nguồn vốn đ&atilde; được đầu tư; C&oacute; k&egrave;m theo quyền chuy&ecirc;n giao c&ocirc;ng nghệ v&agrave; kỹ năng quản l&iacute;; C&oacute; li&ecirc;n quan đến việc mở rộng thị trường của c&aacute;c c&ocirc;ng ty đa quốc gia; Gắn li&ecirc;n với sự ph&aacute;t triển của thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh quốc tế v&agrave; thương mại quốc tế.</p> <p> Vai tr&ograve; của FDI. Hoạt động FDI c&oacute; t&igrave;nh hai mặt với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư đều c&oacute; t&aacute;c động ti&ecirc;u cực v&agrave; t&aacute;c động t&iacute;ch cực.</p> <p> <strong>Trước hết đối với nước đi đầu tư( nước chủ nh&agrave;) FDI c&oacute; vai tr&ograve; chủ yếu sau:</strong></p> <p> <strong>T&aacute;c động t&iacute;ch cực</strong></p> <p> Do đầu tư l&agrave; người nước ngo&agrave;i l&agrave; người trực tiếp điều h&agrave;nh v&agrave; quản l&iacute; vốn n&ecirc;n họ c&oacute; tr&aacute;ch nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định c&oacute; lợi cho họ. V&igrave; thế họ c&oacute; đảm bảo hiệu quả của vốn FDI. đầu tư nước ngo&agrave;i mở rộng được thị trường ti&ecirc;u thị sản phẩm nguy&ecirc;n liệu, cả c&ocirc;ng nghệ v&agrave; thiết bị trong khu vực m&agrave; họ đ&acirc;&ugrave; tư cũng như tr&ecirc;n thế giới. Do khai th&aacute;c được nguồn t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n v&agrave; lao động rẻ, thị trường ti&ecirc;u thụ rộng lớn n&ecirc;n c&oacute; thể mở rộng quy m&ocirc;, khai th&aacute;c được lợi thế kinh tế của quy m&ocirc; từ đ&oacute; c&oacute; thể n&acirc;ng cao năng suất, giảm gi&aacute; th&agrave;nh sản phẩm. Tr&aacute;nh được c&aacute;c h&agrave;ng r&agrave;o bảo hộ m&acirc;u dịch v&agrave; ph&iacute; mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư với th&ocirc;ng qua FDI chủ đầu tư hay doanh nghiệp nước ngo&agrave;i x&acirc;y dựng được c&aacute;c doanh nghiệp của m&igrave;nh nằm trong l&ograve;ng nước th&igrave; h&agrave;nh ch&iacute;nh s&aacute;ch bảo hộ.</p> <p> <strong>T&aacute;c động ti&ecirc;u cực</strong></p> <p> Khi c&aacute;c doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngo&agrave;i th&igrave; trong nứơc sẽ mất đi khoản vốn đầu tư, kh&oacute; khăn hơn trong việc t&igrave;m nguồn vốn ph&aacute;t triển cũng như giải quyết việc l&agrave;m. do đ&oacute; trong nước c&oacute; thể dẫn tới nguy cơ suy tho&aacute;i, v&igrave; thế m&agrave; nước chủ nh&agrave; kh&ocirc;ng đưa ra những ch&iacute;nh s&aacute;ch khuy&ecirc;n kh&iacute;ch cho việc đầu tư ra nước ngo&agrave;i. đ&acirc;&ugrave; tư ra nước ngo&agrave;i th&igrave; doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong m&ocirc;i trường mới về ch&iacute;nh trị, sự xung đột vũ trang của c&aacute;c tổ chức trong c&aacute;c quốc gia hay những tranh chấp nội bộ của quốc gia hay đơn thuần chỉ l&agrave; sự thay đổi trong ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; ph&aacute;p luật của quốc gia tiếp nhận&hellip; tất cả những điều đ&oacute; đều khiến cho c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; thể rời v&agrave;o t&igrave;nh trạng mất t&agrave;i sản cơ sở hạ tầng. Do vậy m&agrave; họ thường phải đầu tư v&agrave;o c&aacute;c nước ổn định về ch&iacute;nh trị cũng như trong ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; m&ocirc;i trường kinh tế.</p> <p> <strong>Đối với nước tiếp nhận đầu tư th&igrave; hoạt động FDI c&oacute; t&aacute;c động:</strong></p> <p> <strong>T&aacute;c động t&iacute;ch cực</strong></p> <p> Nhờ nguồn vốn FDI đầu tư m&agrave; c&oacute; thể c&oacute; điều khiến tốt để khai th&aacute;c tốt nhất c&aacute;c lợi thế về t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n, vị tr&iacute; địa l&iacute;. Bởi c&aacute;c nước tiếp nhận th&igrave; thường l&agrave; nước đang ph&aacute;t triển c&oacute; t&agrave;i nguy&ecirc;n song kh&ocirc;ng biệt c&aacute;ch khai th&aacute;c.</p> <p> Tạo điều kiện để khai th&aacute;c được nguồn vốn từ b&ecirc;n ngo&agrave;i do kh&ocirc;ng quy định mức vốn g&oacute;p tối đa m&agrave; chỉ quyết định mức vốn g&oacute;p tối thiểu cho nh&agrave; đầu tư.</p> <p> Th&ocirc;ng qua việc hợp t&aacute;c với doanh nghiệp nước ngo&agrave;i hay cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngo&agrave;i v&agrave; tiếp thu được kỹ thuật c&ocirc;ng nghệ hiện đại hay tiếp thu được k&iacute;nh nghiệm quản l&iacute; kinh doanh của họ.</p> <p> Tạo điều kiện để tạo việc l&agrave;m, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng bỏ vốn cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu v&agrave; tăng trưởng kinh tế, qua đ&oacute; n&acirc;ng cao đời sống nh&acirc;n d&acirc;n.</p> <p> Khuyến kh&iacute;ch doanh nghi&ecirc;p trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến c&ocirc;ng nghệ mới n&acirc;ng cao năng suất chất lượng giảm gi&aacute; th&agrave;nh sản phẩm do phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngo&agrave;i, một mặt kh&aacute;c th&ocirc;ng qua hợp t&aacute;c với nước ngo&agrave;i c&oacute; thể mở rộng thị trường th&ocirc;ng qua tiếp cận với bạn h&agrave;ng của đối t&aacute;c đ&acirc;&ugrave; tư.</p> <p> <strong>T&aacute;c động ti&ecirc;u cực</strong></p> <p> Nếu kh&ocirc;ng c&oacute; quy hoạch cụ thể v&agrave; khoa học, c&oacute; thể đầu tư tr&agrave;n lan k&eacute;m hiệu qua, t&agrave;i nguy&ecirc;n thi&ecirc;n nhi&ecirc;n c&oacute; thể bị khai t&aacute;hc bừa bại về sẽ g&acirc;y ra &ocirc; nhiễm m&ocirc;i trường nghiệm trọng</p> <p> M&ocirc;i trường ch&iacute;nh trị trong nước c&oacute; thể bị ảnh hưởng, c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch trong nước c&oacute; thể bị thay đổi do khi đầu tư v&agrave;o th&igrave; c&aacute;c nh&agrave; đầu tư thường c&oacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p vận động quan chức địa phường theo hướng c&oacute; lợi cho m&igrave;nh.</p> <p> Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc v&agrave;o nước tiếp nhận c&oacute; thể tiếp nhận từ c&aacute;c nước đi đầu tư những c&ocirc;ng nghệ thiết bị lạc hậu kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp với nền kinh tế g&acirc;y &ocirc; nhiễm m&ocirc;i trường.</p> <p> C&aacute;c lĩnh vực v&agrave; địa ban đầu tư phục thuộc v&agrave;o sự lựa chọn của nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i m&agrave; kh&ocirc;ng theo &yacute; muốn của nước tiếp nhận. Do vậy việc bổ tr&iacute; cơ cấu đầu tư sẽ gặp kh&oacute; khắn sẽ tạo ra sự ph&aacute;t triển mất c&acirc;n đối giữa c&aacute;c v&ugrave;ng.</p> <p> Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do qu&aacute; tr&igrave;nh cạnh tranh n&ecirc;n nhiều doanh nghiệp trong nước bị ph&aacute; sản. hay ảnh hưởng tới can cần th&agrave;nh to&aacute;n quốc tế do sự di chuyển của c&aacute;c luồng vốn cũng như luồng h&agrave;ng ho&aacute; ra v&agrave;o trong nước.</p> <p> <strong>II. Thu h&uacute;t vốn đầu tư v&agrave;o KCN, KCX, c&aacute;c khu kinh tế ven biển (KKT) ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế</strong></p> <p> Thu h&uacute;t vốn đầu tư, đặc biệt l&agrave; vốn đầu tư trực tiếp nước ngo&agrave;i (FDI) để tạo bước đột ph&aacute; đẩy mạnh c&ocirc;ng nghiệp h&oacute;a, hiện đại h&oacute;a đất nước l&agrave; mục ti&ecirc;u h&agrave;ng đầu của Đảng v&agrave; Nh&agrave; nước ta khi đề ra chủ trương h&igrave;nh th&agrave;nh v&agrave; ph&aacute;t triển c&aacute;c khu c&ocirc;ng nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX). Nhờ c&oacute; điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, m&ocirc;i trường đầu tư th&ocirc;ng tho&aacute;ng, trong 20 năm x&acirc;y dựng v&agrave; ph&aacute;t triển, KCN, KCX l&agrave; điểm đến hấp dẫn của c&aacute;c nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i, g&oacute;p phần quan trọng v&agrave;o quy m&ocirc; v&agrave; chất lượng d&ograve;ng vốn FDI tr&ecirc;n cả nước.</p> <p> B&ecirc;n cạnh KCN, KCX, c&aacute;c khu kinh tế ven biển (KKT) qua 8 năm x&acirc;y dựng v&agrave; ph&aacute;t triển cũng đ&atilde; c&oacute; đ&oacute;ng g&oacute;p nhất định v&agrave;o thu h&uacute;t vốn FDI.&nbsp;</p> <p> Đ&oacute;ng g&oacute;p của c&aacute;c KCN, KCX, KKT trong thu h&uacute;t FDI thể hiện ở một số kết quả chủ yếu sau đ&acirc;y:</p> <p> Thu h&uacute;t một lượng lớn vốn FDI, chiếm tỷ trọng đ&aacute;ng kể trong FDI cả nước. T&iacute;nh đến hết năm 2011, c&aacute;c KCN, KCX, KKT trong cả nước đ&atilde; thu h&uacute;t được gần 4.500 dự &aacute;n FDI với tổng vốn đầu tư đăng k&yacute; hơn 90 tỷ USD, chiếm 46% tổng vốn FDI của cả nước. H&agrave;ng năm, vốn FDI v&agrave;o KCN, KCX, KKT chiếm từ 35-40% tổng vốn FDI đăng k&yacute; tăng th&ecirc;m của cả nước. Nếu x&eacute;t ri&ecirc;ng về thu h&uacute;t FDI trong ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp, th&igrave; c&aacute;c dự &aacute;n FDI sản xuất c&ocirc;ng nghiệp trong KCN, KCX, KKT chiếm gần 80% tổng vốn FDI v&agrave;o ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp cả nước.</p> <p> G&oacute;p phần cải thiện h&agrave;m lượng c&ocirc;ng nghệ trong cơ cấu đầu tư, chất lượng d&ograve;ng vốn FDI cả nước. C&ugrave;ng với d&ograve;ng vốn FDI trong KCN, KCX, c&aacute;c nh&agrave; đầu tư nước ngo&agrave;i đưa v&agrave;o Việt Nam những d&acirc;y chuyền sản xuất với c&ocirc;ng nghệ ti&ecirc;n tiến, hiện đại trong những lĩnh vực m&agrave; ch&uacute;ng ta c&ograve;n yếu k&eacute;m v&agrave; cần khuyến kh&iacute;ch ph&aacute;t triển như cơ kh&iacute; ch&iacute;nh x&aacute;c, điện tử. C&aacute;c KKT cũng thu h&uacute;t được những dự &aacute;n quy m&ocirc; lớn trong những lĩnh vực c&ocirc;ng nghiệp cơ bản như luyện kim, đ&oacute;ng t&agrave;u, lọc h&oacute;a dầu, cơ kh&iacute; nặng...</p> <p> Đặc biệt, th&ocirc;ng qua mối quan hệ hợp t&aacute;c đầu tư với nước ngo&agrave;i, vị thế, sức hấp dẫn đầu tư, năng lực cạnh tranh của Việt Nam tr&ecirc;n trường quốc tế được cải thiện.</p> <p> Thu h&uacute;t v&agrave; đ&agrave;o tạo đội ngũ lao động. C&aacute;c doanh nghiệp FDI trong KCN, KCX, KKT đ&atilde; thu h&uacute;t một lực lượng lớn lao động, trong đ&oacute; c&oacute; một phần đ&aacute;ng kể lao động khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n. T&iacute;nh đến th&aacute;ng 12/2011, c&aacute;c KCN, KCX, KKT đ&atilde; giải quyết việc l&agrave;m cho 1,8 triệu lao động trực tiếp, trong đ&oacute; khoảng 50% thuộc c&aacute;c doanh nghiệp FDI. Qua l&agrave;m việc cho doanh nghiệp FDI, lực lượng lao động của Việt Nam được đ&agrave;o tạo, r&egrave;n luyện kỹ năng, tr&igrave;nh độ, t&aacute;c phong của nền c&ocirc;ng nghiệp ti&ecirc;n tiến, hiện đại, h&igrave;nh th&agrave;nh đội ngũ lao động nền tảng cho qu&aacute; tr&igrave;nh c&ocirc;ng nghiệp h&oacute;a, hiện đại h&oacute;a.</p> <p> Cơ chế, ch&iacute;nh s&aacute;ch quản l&yacute; KCN, KCX, KKT từng bước được ho&agrave;n thiện tạo điều kiện thuận lợi thu h&uacute;t d&ograve;ng vốn FDI. Nghị định 29/2008/NĐ-CP ng&agrave;y 14/3/2008 đ&atilde; ho&agrave;n thiện th&ecirc;m một bước cơ chế, ch&iacute;nh s&aacute;ch đối với KCN, KCX, KKT, thống nhất c&aacute;c quy định li&ecirc;n quan tới KCN, KCX nằm rải r&aacute;c ở c&aacute;c văn bản ph&aacute;p luật trước đ&acirc;y v&agrave;o một văn bản. Nghị định đ&atilde; cụ thể h&oacute;a chủ trương tăng cường ph&acirc;n cấp, ủy quyền cho UBND cấp tỉnh v&agrave; Ban quản l&yacute; KCN, KKT thực hiện đầu mối quản l&yacute; nh&agrave; nước đối với c&aacute;c KCN, KCX, KKT tr&ecirc;n c&aacute;c lĩnh vực. Qu&aacute; tr&igrave;nh triển khai ph&acirc;n cấp, ủy quyền đ&atilde; từng bước kiện to&agrave;n bộ m&aacute;y quản l&yacute; Nh&agrave; nước KCN, KKT theo hướng đơn giản h&oacute;a thủ tục h&agrave;nh ch&iacute;nh, giải quyết kiến nghị, vướng mắc của nh&agrave; đầu tư một c&aacute;ch nhanh ch&oacute;ng, thuận tiện.</p> <p> B&ecirc;n cạnh những kết quả t&iacute;ch cực đ&atilde; đạt được, c&aacute;c KCN, KCX, KKT cũng gặp phải những kh&oacute; khăn, hạn chế chung của d&ograve;ng vốn FDI tr&ecirc;n cả nước, trong đ&oacute; những hạn chế chủ yếu l&agrave;:</p> <p> H&agrave;m lượng c&ocirc;ng nghệ, t&iacute;nh ph&ugrave; hợp về ng&agrave;nh nghề trong cơ cấu đầu tư chưa cao. C&aacute;c địa phương v&agrave; chủ đầu tư ph&aacute;t triển kết cấu hạ tầng KCN vẫn ưu ti&ecirc;n tập trung thu h&uacute;t đầu tư theo kiểu lấp đầy KCN, chưa thực sự ch&uacute; trọng tới cơ cấu ng&agrave;nh nghề, c&ocirc;ng nghệ, yếu tố m&ocirc;i trường của c&aacute;c dự &aacute;n đầu tư v&agrave;o KCN. Do đ&oacute;, cơ cấu đầu tư trong c&aacute;c KCN chưa thực sự hợp l&yacute;, h&agrave;m lượng c&ocirc;ng nghệ cao trong c&aacute;c KCN, KKT c&ograve;n hạn chế, t&iacute;nh li&ecirc;n kết ng&agrave;nh (clustering) của c&aacute;c KCN chưa chặt chẽ.</p> <p> Tốc độ thu h&uacute;t FDI v&agrave;o KCN, KCX, KKT những năm gần đ&acirc;y c&oacute; xu hướng giảm s&uacute;t. Số lượng dự &aacute;n v&agrave; vốn FDI v&agrave;o KCN, KCX, KKT vẫn duy tr&igrave; tỷ lệ cao so với FDI cả nước, tuy nhi&ecirc;n tốc độ gia tăng h&agrave;ng năm kh&ocirc;ng cao, chưa thực sự tương xứng với quy m&ocirc; v&agrave; quỹ đất c&ocirc;ng nghiệp hiện tại của c&aacute;c KCN, KCX, KKT.&nbsp;&nbsp;</p> <p> Tỷ lệ v&agrave; tốc độ giải ng&acirc;n vốn FDI v&agrave;o KCN, KCX, KKT chưa đạt y&ecirc;u cầu. Đến cuối năm 2011, đ&atilde; c&oacute; hơn 4.100 dự &aacute;n FDI đầu tư v&agrave;o KCN, KCX với tổng vốn đầu tư đạt 24,5 tỷ USD, chiếm khoảng 42% tổng vốn FDI đăng k&yacute;. Từ năm 2005 đến 2007, vốn đăng k&yacute; v&agrave; số lượng dự &aacute;n cấp mới tăng nhanh. Tuy nhi&ecirc;n, sau năm 2008, do khủng hoảng t&agrave;i ch&iacute;nh tiền tệ tr&ecirc;n thế giới, c&ugrave;ng với những bất ổn của thị trường trong nước, tỷ lệ giải ng&acirc;n vốn FDI trong c&aacute;c KCN, KCX tuy cao hơn so cả nước nhưng vẫn ở mức thấp.</p> <p> Những hạn chế n&ecirc;u tr&ecirc;n xuất ph&aacute;t từ những nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ quan v&agrave; kh&aacute;ch quan từ bối cảnh kinh tế quốc tế v&agrave; trong nước, từ ph&iacute;a cơ quan quản l&yacute; Nh&agrave; nước v&agrave; nh&agrave; đầu tư. Một số nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu l&agrave;:</p> <p> - Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, biến động của thị trường quốc tế v&agrave; trong nước g&acirc;y kh&oacute; khăn cho c&aacute;c nh&agrave; đầu tư hoạt động đầu tư kinh doanh.</p> <p> - Kết cấu hạ tầng ngo&agrave;i h&agrave;ng r&agrave;o KCN đ&atilde; được quan t&acirc;m đầu tư nhưng về cơ bản chưa đ&aacute;p ứng được nhu cầu của c&aacute;c nh&agrave; đầu tư. Một số KKT, KCN, KCX chậm triển khai x&acirc;y dựng kết cấu hạ tầng hoặc x&acirc;y dựng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ.</p> <p> - Mặc d&ugrave; nước ta c&oacute; nguồn lao động dồi d&agrave;o, lợi thế về gi&aacute; nh&acirc;n c&ocirc;ng thấp, tuy nhi&ecirc;n lợi thế n&agrave;y đang giảm dần; nguồn nh&acirc;n lực chất lượng cao c&ograve;n thiếu.</p> <p> - Ch&iacute;nh s&aacute;ch về ưu đ&atilde;i đầu tư cho c&aacute;c dự &aacute;n đầu tư hạ tầng, dự &aacute;n sản xuất kinh doanh trong c&aacute;c KCN, KCX kh&ocirc;ng ổn định v&agrave; hiện nay đ&atilde; giảm s&uacute;t nhiều so với quy định trước đ&acirc;y, đặc biệt l&agrave; c&aacute;c ưu đ&atilde;i li&ecirc;n quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, quy định về gi&aacute; đất, hỗ trợ bồi thường giải ph&oacute;ng mặt bằng c&ograve;n chưa hợp l&yacute;, l&agrave;m tăng chi ph&iacute; đền b&ugrave;, giải ph&oacute;ng mặt bằng.</p> <p> - C&aacute;c chương tr&igrave;nh x&uacute;c tiến đầu tư chưa được x&acirc;y dựng đồng bộ, thống nhất với định hướng thu h&uacute;t đầu tư ưu ti&ecirc;n gắn với lợi thế so s&aacute;nh v&agrave; điều kiện ph&aacute;t triển thực tế của c&aacute;c địa phương; sự thống nhất, đồng bộ trong c&aacute;c chương tr&igrave;nh, kế hoạch x&uacute;c tiến đầu tư giữa c&aacute;c cơ quan Trung ương v&agrave; địa phương c&ograve;n hạn chế.</p> <p> - Một số nh&agrave; đầu tư hạn chế về năng lực t&agrave;i ch&iacute;nh, đăng k&yacute; đầu tư với mục ti&ecirc;u giữ đất chờ cơ hội, trong khi c&ocirc;ng t&aacute;c thẩm tra cấp ph&eacute;p v&agrave; quản l&yacute; đầu tư chưa thực sự chặt chẽ, n&ecirc;n c&aacute;c dự &aacute;n chậm triển khai, kh&ocirc;ng c&oacute; khả năng triển khai.</p> <p> Để khắc phục những hạn chế n&ecirc;u tr&ecirc;n, tiếp tục ph&aacute;t huy vai tr&ograve; của KCN, KCX, KKT trong thu h&uacute;t vốn FDI, trong giai đoạn tới cần thực hiện những định hướng cơ bản sau đ&acirc;y:</p> <p> Một l&agrave;: Ho&agrave;n thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KCN, KKT, tạo điều kiện thuận lợi cho c&aacute;c dự &aacute;n FDI hoạt động. N&acirc;ng cao chất lượng x&acirc;y dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng x&acirc;y dựng một c&aacute;ch đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với hệ thống tiện nghi, tiện &iacute;ch c&ocirc;ng cộng phục vụ cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng trong h&agrave;ng r&agrave;o v&agrave;o ngo&agrave;i h&agrave;ng r&agrave;o KCN, hướng tới h&igrave;nh th&agrave;nh nhiều KCN c&oacute; kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, n&acirc;ng cao khả năng cạnh tranh với c&aacute;c quốc gia trong khu vực. Tập trung nguồn vốn đầu tư, ưu ti&ecirc;n cho c&aacute;c KKT c&oacute; nhiều tiềm năng, thuận lợi để sớm ho&agrave;n thiện kết cấu hạ tầng, ph&aacute;t huy hiệu quả thu h&uacute;t đầu tư ph&aacute;t triển KKT.</p> <p> Hai l&agrave;: Tập trung ưu ti&ecirc;n thu h&uacute;t c&aacute;c ng&agrave;nh nghề, lĩnh vực c&oacute; h&agrave;m lượng c&ocirc;ng nghệ ti&ecirc;n tiến, th&acirc;m dụng vốn, th&acirc;n thiện với m&ocirc;i trường, c&aacute;c ng&agrave;nh nghề x&aacute;c định l&agrave; mũi nhọn ph&aacute;t triển v&agrave; c&oacute; lợi thế của Việt Nam. Tăng cường t&iacute;nh li&ecirc;n kết ng&agrave;nh trong ph&aacute;t triển KCN để h&igrave;nh th&agrave;nh c&aacute;c KCN li&ecirc;n kết ng&agrave;nh (clusters) nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của KCN v&agrave; n&acirc;ng cao hiệu quả hoạt động của c&aacute;c KCN, dần h&igrave;nh th&agrave;nh c&aacute;c ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp phụ trợ, đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng n&acirc;ng cao tỷ trọng gi&aacute; trị gia tăng ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp trong tổng gi&aacute; trị gia tăng của địa phương.</p> <p> Ba l&agrave;: Hợp t&aacute;c với c&aacute;c đối t&aacute;c chiến lược c&oacute; tr&igrave;nh độ ph&aacute;t triển c&ocirc;ng nghệ ti&ecirc;n tiến, th&iacute; điểm x&acirc;y dựng một số KCN chuy&ecirc;n s&acirc;u để thu h&uacute;t vốn đầu tư, c&ocirc;ng nghệ ph&aacute;t triển một số ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghiệp mũi nhọn m&agrave; Việt Nam c&oacute; thể mạnh, đặc biệt ưu ti&ecirc;n c&aacute;c ng&agrave;nh c&ocirc;ng nghệ hỗ trợ. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, h&igrave;nh th&agrave;nh hệ thống c&aacute;c KCN c&oacute; quy m&ocirc; vừa v&agrave; nhỏ tạo điều kiện ph&aacute;t triển c&ocirc;ng nghiệp tại khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n, miền n&uacute;i, l&agrave;m thay đổi bộ mặt kinh tế - x&atilde; hội n&ocirc;ng th&ocirc;n.</p> <p> Bốn l&agrave;: X&acirc;y dựng kế hoạch, chương tr&igrave;nh x&uacute;c tiến đầu tư v&agrave;o KCN, KKT thống nhất tr&ecirc;n phạm vi cả nước, tập trung x&uacute;c tiến đầu tư theo v&ugrave;ng để tăng cường hiệu quả, tr&aacute;nh chồng ch&eacute;o. Thực hiện x&uacute;c tiến đầu tư c&oacute; trọng t&acirc;m, trọng điểm, tập trung ưu ti&ecirc;n một số đối t&aacute;c lớn, quan trọng v&agrave; những ng&agrave;nh nghề, lĩnh vực lợi thế của Việt Nam.&nbsp;</p> <p> Năm l&agrave;: Ho&agrave;n thiện cơ chế, ch&iacute;nh s&aacute;ch, m&ocirc;i trường đầu tư để thu h&uacute;t FDI. Điều chỉnh, bổ sung, ho&agrave;n thiện cơ chế ch&iacute;nh s&aacute;ch hiện h&agrave;nh về KCN, KKT theo hướng tăng cường ph&acirc;n cấp, ủy quyền từ Trung ương tới địa phương, gắn chặt với cơ chế ph&acirc;n c&ocirc;ng tr&aacute;ch nhiệm v&agrave; phối hợp r&otilde; r&agrave;ng, minh bạch giữa c&aacute;c cơ quan Trung ương v&agrave; địa phương; c&oacute; cơ chế gi&aacute;m s&aacute;t, thanh tra, kiểm tra thường xuy&ecirc;n với c&aacute;c chế t&agrave;i xử phạt th&iacute;ch đ&aacute;ng đối với c&aacute;c trường hợp vi phạm. Kiện to&agrave;n bộ m&aacute;y quản l&yacute; Nh&agrave; nước ở cấp Trung ương v&agrave; địa phương, đảm bảo đủ thẩm quyền v&agrave; nguồn lực để quản l&yacute; c&aacute;c KCN, KKT theo hướng một cửa, một đầu mối v&agrave; tương xứng với vai tr&ograve; vị tr&iacute; ng&agrave;y c&agrave;ng quan trọng của c&aacute;c KCN, KKT trong qu&aacute; tr&igrave;nh c&ocirc;ng nghiệp h&oacute;a, hiện đại h&oacute;a đất nước.</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p align="center"> <strong>T&Agrave;I LIỆU THAM KHẢO</strong></p> <p> &nbsp;</p> <p> &nbsp;</p> <p> 1.&nbsp;&nbsp; Những nguy&ecirc;n l&yacute; của kinh tế học (tập 2, 2002) - NXB Thống k&ecirc;</p> <p> 2.&nbsp;&nbsp; TS. Trương Tấn Diệp (2001) &ndash; Gi&aacute;o tr&igrave;nh Kinh tế học vĩ m&ocirc; - NXB Thống k&ecirc;</p> <p> 3.&nbsp;&nbsp; N.Gregory Mankiw (7th), Harvard University, Macroeconomics</p> <p> 4.&nbsp;&nbsp; <a href="http://www.gso.org/">http://www.gso.org</a></p> <p> 5.&nbsp;&nbsp; <a href="http://www.wikipedia.com/">http://www.wikipedia.com</a></p> <p> 6.&nbsp;&nbsp; <a href="https://voer.edu.vn/">https://voer.edu.vn</a></p>