0236.3650403 (128)

TỪ SẢN PHẨM TẬP TRUNG THIẾT KẾ ĐẾN GIÁ TRỊ TẬP TRUNG THIẾT KẾ: HIỂU VỀ HỆ THỐNG GIÁ TRỊ (Phần 1)


<p> <strong>1.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong><strong>Giới thiệu</strong></p> <p> To&agrave;n cầu h&oacute;a v&agrave; c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin đ&atilde; l&agrave;m cho bối cảnh kinh tế trở n&ecirc;n dễ nh&igrave;n thấy hơn, kh&aacute;ch h&agrave;ng tỏ ra th&ocirc;ng minh hơn, đ&ograve;i hỏi khắc khe hơn v&agrave; li&ecirc;n kết nhiều hơn. Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng chỉ những thay đổi về bối cảnh kinh tế đ&atilde; ảnh hưởng đến h&agrave;nh vi của kh&aacute;ch h&agrave;ng. Michael Etgar đ&atilde; n&ecirc;u ra những thay đổi ch&iacute;nh trong lĩnh vực x&atilde; hội |1|:</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Những thay đổi về văn h&oacute;a v&agrave; x&atilde; hội: thời gian được sử dụng cho giải tr&iacute; v&agrave; thể thao nhiều hơn v&agrave; chi ph&iacute; t&acirc;m l&yacute; v&agrave; x&atilde; hội gi&aacute;o dục trong thời gian r&atilde;nh rỗi tăng l&ecirc;n.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Nh&acirc;n khẩu học: sự tăng trưởng số lượng gia đ&igrave;nh nhỏ v&agrave; người độc th&acirc;n l&agrave;m gia tăng nguồn lực b&ecirc;n ngo&agrave;i của c&aacute;c hoạt động duy tr&igrave; nh&agrave; kh&aacute;c nhau, l&agrave; gia tăng semi-prepared dishes</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Sự gia nhập của phụ nữ v&agrave;o lực lượng lao động: thời gian phụ nữ sử dụng cho c&aacute;c hoạt động nội trợ giảm xuống -&nbsp; sự tăng trưởng của việc mua h&agrave;ng dựa tr&ecirc;n mua b&aacute;n qua điện thoại v&agrave; internet.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; To&agrave;n cầu h&oacute;a: sự t&iacute;ch hợp c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh giống như kinh tế phương t&acirc;y gia tăng.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; C&ocirc;ng nghệ: Internet &ndash; chi ph&iacute; giao dịch giữa người b&aacute;n v&agrave; người mua giảm xuống</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Suy tho&aacute;i kinh tế: gia tăng số lượng người thất nghiệp &ndash; Gi&aacute; trị thị trường của thời gian đối với nhiều người ti&ecirc;u d&ugrave;ng giảm xuống.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thay đổi văn h&oacute;a, niềm tin v&agrave; h&agrave;nh vi của thế hệ trẻ - tự m&igrave;nh t&igrave;m kiếm như l&agrave;m b&aacute;nh m&igrave;; đi mua sắm kết hợp với giải tr&iacute; &ndash; việc mua h&agrave;ng trở n&ecirc;n &iacute;t yếu tố chi ph&iacute; hơn v&agrave; nhiều yếu tố sản xuất ra gi&aacute; trị hơn trong ch&iacute;nh bản th&acirc;n n&oacute;.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Tăng hiệu quả của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng như một người sản xuất: sự gia tăng trong mức độ chung của gi&aacute;o dục trong một thị trường &ndash; sự ti&ecirc;u d&ugrave;ng hiệu quả hơn, người ti&ecirc;u d&ugrave;ng cần &iacute;t thời gian trong c&ocirc;ng việc nh&agrave; để thực hiện c&aacute;c hoạt động kh&aacute;c.</p> <p> -&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Vargo, Lusch v&agrave; Morgan cũng chỉ ra rằng c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n trở n&ecirc;n gia tăng t&iacute;nh chuy&ecirc;n dụng vi m&ocirc; - c&oacute; một sự gia tăng nhu cầu cho dịch vụ chuy&ecirc;n dụng (Vargo, Lusch v&agrave; Morgan, 2006)</p> <p> Đ&oacute; l&agrave; do sự thay đổi động n&agrave;y m&agrave; những h&igrave;nh thức b&aacute;n lẻ mới ph&aacute;t triển v&agrave; những người ti&ecirc;u d&ugrave;ng muốn thay đổi sự trộn lẫn những người cung cấp gi&aacute; trị của họ. Chi ph&iacute; t&acirc;m l&yacute; v&agrave; x&atilde; hội của thời gian thay đổi. Người ti&ecirc;u d&ugrave;ng đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c hoạt động, sản phẩm v&agrave; dịch vụ kh&aacute;c nhau thay đổi s&ocirc;i nổi như thế n&agrave;o phụ thuộc v&agrave;o nội d&ugrave;ng v&agrave; lối sống của kh&aacute;ch h&agrave;ng .</p> <p> C&aacute;c mong muốn của c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng c&ocirc;ng nghiệp cũng đ&atilde; thay đổi &ndash; c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng c&ocirc;ng nghiệp đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c định đề gi&aacute; trị h&agrave;i h&ograve;a với c&aacute;c c&ocirc;ng cụ, c&aacute;c qu&aacute; tr&igrave;nh v&agrave; những chiến lược của họ tốt như thế n&agrave;o (2).</p> <p> Sự mở rộng của c&aacute;c kỹ thuật cộng t&aacute;c cho ph&eacute;p c&aacute;c doanh nghiệp tổ chức c&aacute;c qu&aacute; tr&igrave;nh tạo ra gi&aacute; trị của họ theo những c&aacute;ch mới. Quan điểm tập trung v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh của doanh nghiệp thay đổi quan đổi tập trung v&agrave;o con người của doanh nghiệp, c&oacute; nghĩa rằng con người được xem như c&aacute;c t&aacute;c nh&acirc;n t&iacute;ch cực của doanh nghiệp hơn l&agrave; c&aacute;c qu&aacute; tr&igrave;nh. Verna Allee (3) đang ph&aacute;t triển một l&yacute; thuyết v&agrave; phương ph&aacute;p luận đầy hứa hẹn mới để hiểu mạng gi&aacute; trị b&ecirc;n trong v&agrave; b&ecirc;n ngo&agrave;i một doanh nghiệp.</p> <p> C&oacute; thể c&oacute; một v&agrave;i cơ hội chủ yếu để &aacute;p dụng c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh c&ugrave;ng tạo ra gi&aacute; trị giữa c&aacute;c b&ecirc;n kh&aacute;c nhau của một nền kinh tế (c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng, c&aacute;c nh&agrave; cung cấp, c&aacute;c nh&agrave; b&aacute;n lẻ, c&aacute;c nh&agrave; sản xuất&hellip;vv) rằng nếu thay đổi, gi&aacute; trị được tạo ra, được ph&acirc;n phối v&agrave; được nhận như thế n&agrave;o (1). Đ&oacute; l&agrave; tham vọng của ch&uacute;ng t&ocirc;i để đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o việc dịch chuyển về hướng c&aacute;c suy nghĩ dựa tr&ecirc;n gi&aacute; trị bằng c&aacute;ch mở ra một v&agrave;i quan điểm mới để hiểu hệ thống gi&aacute; trị v&agrave; ch&uacute; &yacute; c&aacute;c triển vọng thiết kế c&aacute;c sản phẩm,, dịch vụ v&agrave; c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh mới.</p> <p> <strong>2.&nbsp;</strong>&nbsp;<strong>&nbsp;&nbsp; L&Yacute; THUYẾT CỦA TƯ TƯỞNG DỰA TR&Ecirc;N GI&Aacute; TRỊ.</strong></p> <p> Phần n&agrave;y thiết lập nội d&ugrave;ng m&agrave; một m&ocirc; h&igrave;nh mới của thiết kế dựa tr&ecirc;n gi&aacute; trị đ&atilde; xuất hiện v&agrave; giới thiệu l&agrave;m thế n&agrave;o để xem x&eacute;t một hệ thống gi&aacute; trị hay một mạng gi&aacute; trị.</p> <p style="margin-left:39.0pt;"> <em><strong>2.1&nbsp; M&ocirc; h&igrave;nh dịch chuyển từ thiết kế tập trung v&agrave;o sản phẩm sang thiết kế tập trung v&agrave;o gi&aacute; trị.</strong></em></p> <p> Những nghi&ecirc;n cứu gần đ&acirc;y trong thị trường, việc thiết kế m&aacute;y m&oacute;c v&agrave; ph&aacute;t triển kinh doanh đ&atilde; t&igrave;m ra rằng kh&ocirc;ng c&oacute; những h&agrave;ng h&oacute;a hữu h&igrave;nh m&agrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng muốn (4). Gi&aacute; trị kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; những g&igrave; m&agrave; c&aacute;c sản phẩm n&agrave;y ảnh hưởng đến họ. 2 v&iacute; dụ được sử dụng một c&aacute;ch phổ biến cho &yacute; tưởng n&agrave;y l&agrave; m&aacute;y khoan v&agrave; xe đạp. c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng mua những c&aacute;i lổ (giải ph&aacute;p) thay v&igrave; c&aacute;i khoan (sản phẩm), nhưng một phương tiện để vận chuyển (tự phục vụ) hay những cảm x&uacute;c m&agrave; chiếc xe đạp tạo ra (quyền sở hữu). c&aacute;c chức năng của h&agrave;ng h&oacute;a l&agrave; để nhận biết c&aacute;c dịch vụ v&agrave; để cung cấp c&aacute;c trải nghiệp v&agrave; cảm x&uacute;c &iacute;t c&oacute; thể nhận ra (5).</p> <p> Tỷ lệ giữa gi&aacute; trị tạo ra v&agrave; chi ph&iacute; (kh&ocirc;ng chỉ chi ph&iacute; bằng tiền) cần l&agrave; cao hơn mức trung b&igrave;nh để cạnh tranh tr&ecirc;n thị trường to&agrave;n cầu. tuy nhi&ecirc;n, những ph&aacute;t hiện gần đ&acirc;y m&agrave; sự lựa chọn của con người cho những thử nghiệm kinh tế về cơ bản thường đi lệch hướng với những g&igrave; sẽ tối đa sự ho&agrave;n trả về vật chất trực tiếp cho họ đ&atilde; tạo ra sự c&acirc;n nhắc lại đ&aacute;ng kể của nguy&ecirc;n l&yacute; cơ bản trong ra quyết định của con người. V&iacute; dụ nổi tiếng nhất của hiện tượng n&agrave;y l&agrave; Linux (phần mềm mở nguồn, được ph&aacute;t triển bởi những người l&agrave;m chương tr&igrave;nh tự nguyện). V&igrave; vậy, điều cần thiết l&agrave; để cung cấp những ch&agrave;o h&agrave;ng cạnh tranh nhất, tốt nhất, một c&ocirc;ng ty phải đầu tư một số thời gian đủ để hiểu c&aacute;i g&igrave; l&agrave; gi&aacute; trị của kh&aacute;ch h&agrave;ng, c&aacute;c đối t&aacute;c v&agrave; nh&agrave; cung cấp của họ (2).</p> <p> C&aacute;c c&ocirc;ng ty tạo ra gi&aacute; trị bằng c&aacute;c ch&agrave;o h&agrave;ng của họ v&agrave; c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng ph&aacute;n x&eacute;t gi&aacute; trị của c&aacute;c sản phẩm v&agrave; dịch vụ. Tuy nhi&ecirc;n, 2 người kh&ocirc;ng thể c&oacute; c&ugrave;ng kinh nghiệm &ndash; mỗi kinh nghiệm xuất ph&aacute;t từ sự tương t&aacute;c lẫn nhau c&aacute;c sự kiện được sắp xếp v&agrave; trạng ưu ti&ecirc;n v&agrave; bản chất của c&aacute; nh&acirc;n. V&igrave; vậy, việc nhận ra gi&aacute; trị l&agrave; t&ugrave;y thuộc v&agrave;o mỗi c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; bối cảnh. Những người ti&ecirc;u d&ugrave;ng mong đợi những sản phẩm mới h&agrave;i h&ograve;a với lối sống v&agrave; gi&aacute; trị của họ, v&agrave; c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng c&ocirc;ng nghiệp mong đợi những sản phẩm khớp với những linh kiện hiện tại của họ trong một hệ thống sản xuất hay một qui tr&igrave;nh sản xuất.</p> <p> Gi&aacute; trị tạo ra cho kh&aacute;ch h&agrave;ng được ra th&ocirc;ng qua mối quan hệ với c&ocirc;ng ty, một phần th&ocirc;ng qua sự t&aacute;c động qua lại &nbsp;giữa kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c nh&agrave; cung cấp hay những nh&agrave; cung ứng dịch vụ (2).</p> <p> C&aacute;c t&aacute;c giả đ&atilde; t&igrave;m ra những nghi&ecirc;n cứu trước th&ocirc;ng qua t&agrave;i liệu, c&aacute;c t&igrave;nh huống v&iacute; dụ v&agrave; thực tế m&agrave; xem x&eacute;t gi&aacute; trị từ quan điểm đa lĩnh vực mở ra những cơ hội chưa được kh&aacute;m ph&aacute; cho c&aacute;c c&ocirc;ng ty để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng c&aacute;ch vượt qua c&aacute;c h&agrave;ng r&agrave;o trong hệ thống gi&aacute; trị, thiết kế c&aacute;c sản phẩm v&agrave; dịch vụ t&iacute;ch hợp, l&agrave;m việc hiệu quả hơn, c&ugrave;ng tạo ra gi&aacute; trị với kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; đạt được mối quan hệ l&acirc;u d&agrave;i với c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p style="margin-left:39.0pt;"> <em><strong>2.2&nbsp; Hệ thống gi&aacute; trị</strong></em></p> <p> Trong kh&aacute;i niệm chuổi gi&aacute; trị của Porter, hướng đi của gi&aacute; trị l&agrave; một chiều, c&ocirc;ng ty l&agrave; trung t&acirc;m v&agrave; thị trường được ph&acirc;n chia từ qu&aacute; tr&igrave;nh tạo ra gi&aacute; trị (sản phẩm được sản xuất xong v&agrave; sau đ&oacute; được ch&agrave;o b&aacute;n trong thị trường). tuy nhi&ecirc;n, kh&aacute;i niệm n&agrave;y đ&atilde; chứng minh kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp với trường hợp sản phẩm v&ocirc; h&igrave;nh (dịch vụ, kiến thức, sản phẩm t&agrave;i ch&iacute;nh v&agrave; những kinh nghiệm). Những c&aacute;ch tiếp cận mới trong khoa học v&agrave; kinh tế cho thấy rằng &ldquo;gi&aacute; trị&rdquo; cũng c&oacute; thể được chia sẽ hoặc c&ugrave;ng được tạo ra (cải tiến mở, phần mềm nguồn mở, li&ecirc;n minh chiến lược&hellip;) bằng c&aacute;ch kết hợp c&aacute;c t&agrave;i sản v&agrave; nguồn lực kh&aacute;c nhau v&agrave;o trong gi&aacute; trị trong c&ugrave;ng một qu&aacute; tr&igrave;nh (ng&ocirc;i sao gi&aacute; trị) (6) hoặc trong c&aacute;c hoạt động được nối với nhau (mạng gi&aacute; trị).</p> <p> C&aacute;c định đề gi&aacute; trị được sinh ra bởi c&aacute;c mục ti&ecirc;u c&oacute; thể l&agrave; c&aacute;c sản phẩm (h&agrave;ng h&oacute;a vật chất), dịch vụ, c&aacute;c kinh nghiệm, c&aacute;c sự kiện, con người, địa điểm, sự sở hữu, c&aacute;c tổ chức, th&ocirc;ng tin hoặc ngay cả c&aacute;c &yacute; tưởng m&ocirc; tả những con số lợi nhuận c&oacute; thể x&aacute;c định được m&agrave; c&aacute; nh&acirc;n c&aacute;c tổ chức, thực hiện một ch&agrave;o h&agrave;ng hứa hẹn sẽ giao h&agrave;ng. Kết quả, c&aacute;c định đề bao gồm nhiều hoạt động v&agrave; chủ thể được kết nối với nhau để c&oacute; thể tạo ra gi&aacute; trị trong nhiều h&igrave;nh dạng kh&aacute;c hay trong m&ocirc; h&igrave;nh li&ecirc;n tục.</p> <p> Th&agrave;nh c&ocirc;ng của một c&ocirc;ng ty phụ thuộc v&agrave;o v&agrave;o việc l&agrave;m thế n&agrave;o để c&oacute; thể chuyển đổi một h&igrave;nh thức gi&aacute; trị n&agrave;y th&agrave;nh một h&igrave;nh thức gi&aacute; trị kh&aacute;c một c&aacute;ch hiệu quả trong mạng của n&oacute;. Để hiểu bất kỳ loại gi&aacute; trị n&agrave;o được tạo như thế n&agrave;o, điều cần thiết l&agrave; hiểu hoạt động gi&aacute; trị trong một hệ thống.</p> <p> <em><strong>&nbsp;H&igrave;nh 1( file đ&iacute;nh k&egrave;m)</strong></em></p> <p> Qu&aacute; tr&igrave;nh tạo ra gi&aacute; trị được xem như ng&ocirc;i sao gi&aacute; trị, nơi m&agrave; tất cả c&aacute;c hoạt động được thực hiện l&agrave; tham gia v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh tạo ra gi&aacute; trị. Bằng c&aacute;ch kết nối nhiều ng&ocirc;i sao gi&aacute; trị v&agrave;o một hệ thống gi&aacute; trị, mạng gi&aacute; trị được h&igrave;nh th&agrave;nh (h&igrave;nh 1), trong một mạng gi&aacute; trị b&ecirc;n cạnh những h&agrave;ng h&oacute;a v&agrave; t&agrave;i ch&iacute;nh hữu h&igrave;nh, những gi&aacute; trị v&ocirc; h&igrave;nh cũng c&oacute; thể được trao đổi v&agrave; được chia sẽ (th&ocirc;ng tin, kh&aacute;ch h&agrave;ng cơ bản, kiến thức, c&aacute;c mối quan hệ, kinh nghiệm&hellip;), kh&ocirc;ng được biến đổi th&agrave;nh gi&aacute; trị hữu h&igrave;nh.</p> <p> Ch&uacute;ng ta thấy rằng việc hiểu &ldquo;sự tạo ra gi&aacute; trị&rdquo; trong bối cảnh được kết nối nhiều hơn, rộng r&atilde;i hơn c&oacute; thể mở ra kh&ocirc;ng gian thị trường chưa được kh&aacute;m ph&aacute; tiềm ẩn để c&ugrave;ng tạo ra gi&aacute; trị v&agrave; v&igrave; vậy c&oacute; thể l&agrave; bước cần thiết để cố định v&agrave;o nền kinh tế tri thức to&agrave;n cầu nơi m&agrave; c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng, c&aacute;c nh&agrave; cung cấp, c&aacute;c đối t&aacute;c, những người nh&acirc;n vi&ecirc;n v&agrave; c&aacute;c mối quan hệ được xem như những người c&ugrave;ng tạo ra gi&aacute; trị v&agrave; trải nghiệm tiềm ẩn. Những nghi&ecirc;n cứu trước đ&acirc;y khẳng định rằng những suy nghĩ dựa tr&ecirc;n gi&aacute; trị thường c&oacute; khả năng c&oacute; một hiểu biết c&aacute;c rắc rối trong hệ thống gi&aacute; trị tốt hơn v&agrave; v&igrave; vậy đảm bảo kh&aacute;m ph&aacute; ra c&aacute;c giải ph&aacute;p hiệu quả hơn.</p> <p style="margin-left:54.0pt;"> 2.2.1&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ph&acirc;n t&iacute;ch mạng gi&aacute; trị</p> <p> Verna Allee đ&atilde; ph&aacute;t triển một phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch mạng gi&aacute; trị để hiểu c&aacute;c qu&aacute; tr&igrave;nh trong v&agrave; xung quanh một doanh nghiệp để c&oacute; thể định h&igrave;nh lại ch&uacute;ng c&oacute; hiệu quả tốt hơn v&agrave; c&oacute; khả năng duy tr&igrave; d&agrave;i hạn (3)</p> <p> Allee đinh nghĩa mạng gi&aacute; trị như một bộ c&aacute;c vai tr&ograve; v&agrave; c&aacute;c tương t&aacute;c lẫn nhau tạo ra một doanh nghiệp, nền kinh tế hay một h&agrave;ng h&oacute;a x&atilde; hội ri&ecirc;ng biệt. V&igrave; vậy, c&oacute; thể n&oacute;i rằng mạng gi&aacute; trị l&agrave; bất kỳ nh&oacute;m người n&agrave;o tham gia v&agrave;o một hoạt động c&oacute; mục đ&iacute;ch. Cũng như con người trải qua một cảm gi&aacute;c trao đổi lẫn nhau v&agrave; nhận được gi&aacute; trị hoặc th&agrave;nh quả từ sự t&aacute;c động qua lại, con người sẽ vẫn tham gia v&agrave;o.</p> <p> Ph&acirc;n t&iacute;ch mạng gi&aacute; trị cho thấy c&aacute;c vai tr&ograve;, c&aacute;c giao dịch v&agrave; sự ph&acirc;n phối. N&oacute; gi&uacute;p cho việc h&igrave;nh th&agrave;nh c&aacute;c c&acirc;u hỏi để tối ưu h&oacute;a c&aacute;c d&ograve;ng gi&aacute; trị trong mạng gi&aacute; trị. Triển vọng của l&yacute; thuyết mạng gi&aacute; trị của c&ocirc; ấy l&agrave; sự linh hoạt c&agrave;ng lớn của c&aacute;c doanh nghiệp từ khả năng hợp t&aacute;c c&agrave;ng lớn.</p> <p> Ch&uacute;ng ta lấy tư tưởng dựa tr&ecirc;n gi&aacute; trị v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mạng gi&aacute; trị như điểm khởi đầu cho việc thiết kế sản phẩm, dịch vụ v&agrave; doanh nghiệp tập trung v&agrave;o gi&aacute; trị. Ch&uacute;ng t&ocirc;i cố gắng ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c vai tr&ograve; v&agrave; c&aacute;c hoạt động kh&aacute;c nhau (thay v&igrave; c&aacute;c vai tr&ograve;, c&aacute;c giao dịch v&agrave; sự ph&acirc;n ph&aacute;t, như Allee l&agrave;m) để t&igrave;m ra những c&aacute;ch mới ph&acirc;n phối c&aacute;c hoạt động giữa c&aacute;c b&ecirc;n kh&aacute;c nhau v&agrave; v&igrave; vậy tạo ra gi&aacute; trị nhiều hơn cho chi ph&iacute; &iacute;t hơn trong hệ thống gi&aacute; trị.</p> <p> ThS. Nguyễn Thị Tuy&ecirc;n Ng&ocirc;n - Khoa QTKD</p> <p> <em><strong>Nguồn dịch:</strong></em> <strong>From product centred design to value centred design: understanding the value-system</strong></p> <p> Randmaa, M.; Howard, T.J. &amp; Otto, T. - 8<sup>th</sup> international DAAAM Baltic conference &ldquo;INDUSTRIAL ENGINEERING&rdquo; 19-21 April 2012, Tallinn, Estonia</p>