0236.3650403 (128)

Các mô hình đo lường tài sản thương hiệu


<h3 align="center"> &nbsp;</h3> <h4> a. M&ocirc; h&igrave;nh t&agrave;i sản thương hiệu của David Aaker 1991, 1996</h4> <p> T&agrave;i sản thương hiệu theo quan điểm của Aaker l&agrave; một kh&aacute;i niệm mang t&iacute;nh đa chiều (multidimensional&nbsp; concept). Aaker (1991) đề nghị năm th&agrave;nh phần của gi&aacute; trị thương hiệu, bao gồm: (1) trung th&agrave;nh thương hiệu, (2) nhận thức thương hiệu, (3) chất lượng cảm nhận, (4) li&ecirc;n tưởng thương hiệu, (5) v&agrave; c&aacute;c t&agrave;i sản thương hiệu kh&aacute;c. Theo Aaker (1991), gi&aacute; trị thương hiệu tạo ra gi&aacute; trị cho cả kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; doanh nghiệp, gi&aacute; trị được tạo ra cho kh&aacute;ch h&agrave;ng sẽ l&agrave;m tăng gi&aacute; trị cho doanh nghiệp. L&yacute; thuyết gi&aacute; trị thương hiệu của Aaker được xem l&agrave; đ&atilde; cung cấp nền tảng hữu &iacute;ch cho qu&aacute; tr&igrave;nh quản l&yacute; v&agrave; ph&aacute;t triển thương hiệu.</p> <p> &nbsp;Trong số c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh đo lường t&agrave;i sản thương hiệu theo quan điểm của kh&aacute;ch h&agrave;ng, m&ocirc; h&igrave;nh của Aaker (1991) được sử dụng nhiều nhất. M&ocirc; h&igrave;nh của Aaker c&oacute; ưu điểm l&agrave; n&oacute; bao qu&aacute;t được mọi kh&iacute;a cạnh của t&agrave;i sản thương hiệu. N&oacute; được kiểm tra thực nghiệm trong một số nghi&ecirc;n cứu kh&aacute;c như: (Atilgan, Aksoy, and Akinci, 2005; Kim and Kim, 2004; Yoo, Donthu, and Lee, 2000). Tuy nhi&ecirc;n, m&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y c&oacute; nhược điểm l&agrave; c&aacute;c thang đo ch&uacute;ng được x&acirc;y dựng tại c&aacute;c thị trường đ&atilde; ph&aacute;t triển kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp với thị trường Việt Nam, c&oacute; thể sẽ c&oacute; một số th&agrave;nh phần của m&ocirc; h&igrave;nh kh&ocirc;ng đạt được gi&aacute; trị ph&acirc;n biệt. Lấy v&iacute; dụ, m&ocirc; h&igrave;nh của Aaker (1991, 1996) đưa ra th&agrave;nh phần đồng h&agrave;nh thương hiệu (trong th&agrave;nh phần li&ecirc;n tưởng thương hiệu) nhưng th&agrave;nh phần đồng h&agrave;nh thương hiệu l&agrave; một kh&aacute;i niệm bậc cao bao gồm nhiều th&agrave;nh phần con kh&aacute;c như th&aacute;i độ, thuộc t&iacute;nh lợi &iacute;ch&hellip; C&aacute;c th&agrave;nh phần con n&agrave;y lại bao gồm nhiều th&agrave;nh phần kh&aacute;c n&ecirc;n sẽ rất phức tạp cho việc đo lường. M&ocirc; h&igrave;nh tuy c&oacute; mức độ biểu thị t&agrave;i sản thương hiệu cao nhưng mức độ thực tế kh&ocirc;ng cao lắm cho c&aacute;c nước m&agrave; mức độ ph&aacute;t triển thương hiệu chưa cao v&agrave; mức độ phức tạp trong mua sắm v&agrave; ti&ecirc;u d&ugrave;ng c&ograve;n thấp. Hơn nữa, c&aacute;c kh&aacute;i niệm trong m&ocirc; h&igrave;nh n&agrave;y chưa được kiểm định về gi&aacute; trị ph&acirc;n biệt. &nbsp; Lấy v&iacute; dụ như c&aacute;c thuộc t&iacute;nh đặc trưng của sản phẩm l&agrave; một th&agrave;nh phần của kh&aacute;i niệm đồng h&agrave;nh thương hiệu cũng c&oacute; thể kh&ocirc;ng đạt được gi&aacute; trị ph&acirc;n biệt với chất lượng cảm nhận v&igrave; khi đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng người ti&ecirc;u d&ugrave;ng thường li&ecirc;n hệ với c&aacute;c thuộc t&iacute;nh sản phẩm. Ngay cả c&aacute;c nh&agrave; quản trị tiếp thị cũng thường kh&ocirc;ng nhận dạng chắc chắn c&aacute;c đồng h&agrave;nh n&agrave;y (Aaker 1991). Điều quan trọng nhất l&agrave; th&agrave;nh phần li&ecirc;n tưởng thương hiệu chỉ c&oacute; thể &aacute;p dụng đối với sản phẩm vật chất.</p> <h4> b. M&ocirc; h&igrave;nh t&agrave;i sản thương hiệu của Keller 1993, 2001</h4> <p> T&agrave;i sản thương hiệu theo quan điểm của Keller ch&iacute;nh l&agrave; kiến thức thương hiệu nghĩa l&agrave; tập hợp những nhận thức của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng về thương hiệu. M&ocirc; h&igrave;nh t&agrave;i sản thương hiệu của Keller cho thấy sức mạnh của thương hiệu nằm ở những g&igrave; kh&aacute;ch h&agrave;ng biết, cảm gi&aacute;c, nh&igrave;n thấy v&agrave; nghe thấy về thương hiệu, l&agrave; kết quả của qu&aacute; tr&igrave;nh trải nghiệm qua thời gian.</p> <p align="center"> &nbsp;</p> <p> Từ kết quả nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, c&aacute;c nh&agrave; quản trị c&oacute; thể sử dụng c&ocirc;ng cụ marketing để l&agrave;m tăng t&agrave;i sảnthương hiệu bằng c&aacute;ch l&agrave;m tăng h&igrave;nh ảnh thương hiệu trong k&iacute; ức của kh&aacute;ch h&agrave;ng (Kotler, 2003). Ch&iacute;nh m&ocirc; h&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&atilde; tạo ra những hướng nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn về t&agrave;i sản thương hiệu v&agrave; c&aacute;c phương ph&aacute;p đo lường c&aacute;c th&agrave;nh phần t&agrave;i sản thương hiệu.</p> <h4> c. M&ocirc; h&igrave;nh t&agrave;i sản thương hiệu&nbsp; của Lassar 1995</h4> <p> Lassar &amp; ctg (1995) đề nghị năm th&agrave;nh phần của t&agrave;i sản thương hiệu bao gồm: (1) chất lượng cảm nhận, (2) gi&aacute; trị cảm nhận, (3) li&ecirc;n tưởng thương hiệu, (4) trung th&agrave;nh thương hiệu của kh&aacute;ch h&agrave;ng, (5) cảm tưởng của kh&aacute;ch h&agrave;ng về thương hiệu.</p> <h4> d. M&ocirc; h&igrave;nh t&agrave;i sản thương hiệu của Yoo &amp; Donthu 2001, 2002</h4> <p> Phương ph&aacute;p của Yoo &amp; Donthu tr&ecirc;n cơ sở kết hợp những c&ocirc;ng tr&igrave;nh đo lường trước đ&acirc;y của Park v&agrave; Srinivasan, Simon &amp; Sulivan, David Aaker, Keller&hellip;Phương ph&aacute;p phổ biến của Yoo &amp; Donthu đ&oacute; l&agrave; sử dụng hai m&ocirc; h&igrave;nh OBE (t&agrave;i sản thương hiệu to&agrave;n diện) v&agrave; phương ph&aacute;p MBE (t&agrave;i sản thương hiệu đa chiều) tr&ecirc;n cơ sở chọn lọc c&aacute;c yếu tố từ những nghi&ecirc;n cứu của c&aacute;c t&aacute;c giả tr&ecirc;n.</p> <p> Những yếu tố trong thang đo MBE:</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Nhận thức chất lượng: X l&agrave; chất lượng cao; c&oacute; thể chất lượng của X l&agrave; cao v&ocirc; c&ugrave;ng; c&oacute; thể X c&oacute; chức năng rất cao; c&oacute; thể X c&oacute; độ tin cậy rất cao; X phải l&agrave; chất lượng rất tốt; X xuất hiện l&agrave; sản phẩm tồi</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp;- Sự trung th&agrave;nh thương hiệu: t&ocirc;i tin bản th&acirc;n t&ocirc;i l&agrave; trung th&agrave;nh với X; X l&agrave; sự lựa chọn đầu ti&ecirc;n của t&ocirc;i; t&ocirc;i sẽ kh&ocirc;ng mua thương hiệu kh&aacute;c nếu X tồn tại trong cửa h&agrave;ng.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp;- Sự nhận biết thương hiệu: t&ocirc;i biết X như một c&aacute;i g&igrave; tương tự; t&ocirc;i c&oacute; thể nhận ra X trong số những thương hiệu đang cạnh tranh kh&aacute;c; t&ocirc;i nhận biết X</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp; - Sự li&ecirc;n tưởng thương hiệu: một số đặc điểm của X đến từ suy nghĩ của t&ocirc;i một c&aacute;ch nhanh ch&oacute;ng; t&ocirc;i c&oacute; thể nhắc lại nhanh ch&oacute;ng biếu tượng hoặc logo của X; t&ocirc;i cảm thấy kh&oacute; khăn trong việc tưởng tượng X trong t&acirc;m tr&iacute; của t&ocirc;i.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp; Những yếu tố trong thang đo OBE:</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - N&oacute; tạo ra sự nhạy cảm để mua X thay v&igrave; mua bất k&igrave; thương hiệu kh&aacute;c, thậm ch&iacute; nếu ch&uacute;ng giống nhau.</p> <p> &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp;- Nếu thương hiệu kh&aacute;c kh&ocirc;ng kh&aacute;c X trong bất k&igrave; c&aacute;ch n&agrave;o, n&oacute; dường như nhanh tr&iacute; hơn để chọn mua X.</p> <p> &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp;- Thậm ch&iacute; những thương hiệu kh&aacute;c c&oacute; đặc điểm giống X, t&ocirc;i sẽ mua X</p> <p> &nbsp;</p>