0236.3650403 (128)

TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU


<p> Kh&aacute;i niệm t&agrave;i sản thương hiệu xuất hiện v&agrave;o những năm 1980 v&agrave; c&oacute; rất nhiều định nghĩa kh&aacute;c nhau về t&agrave;i sản thương hiệu, nhưng nh&igrave;n chung lại, t&agrave;i sản thương hiệu được tiếp cận dựa tr&ecirc;n hai quan điểm ch&iacute;nh, đ&oacute; l&agrave; quan điểm t&agrave;i ch&iacute;nh v&agrave; quan điểm kh&aacute;ch h&agrave;ng.</p> <p> Theo quan điểm t&agrave;i ch&iacute;nh, t&agrave;i sản thương hiệu đ&ocirc;i khi được tiếp cận dưới g&oacute;c&nbsp;độ doanh nghiệp, hoặc l&agrave; quan điểm định hướng theo c&ocirc;ng ty (Feldwick, 1996). C&aacute;ch tiếp cận n&agrave;y đo lường thương hiệu như l&agrave; c&aacute;c t&agrave;i sản t&agrave;i ch&iacute;nh,&nbsp;theo đ&oacute; thương hiệu c&oacute; thể được định nghĩa như l&agrave; một t&agrave;i sản cho sản xuất,&nbsp;hay t&agrave;i sản cho thương mại. Tiếp cận t&agrave;i sản thương hiệu dưới g&oacute;c độ t&agrave;i&nbsp;ch&iacute;nh bao gồm hai xu hướng đ&aacute;nh gi&aacute; ch&iacute;nh. Thứ nhất, đ&aacute;nh gi&aacute; thương hiệu&nbsp;trực tiếp bằng c&aacute;ch xem x&eacute;t tất cả c&aacute;c chi ti&ecirc;u d&ugrave;ng để tạo n&ecirc;n v&agrave; ph&aacute;t triển&nbsp;một thương hiệu, v&agrave; thứ hai l&agrave; về việc so s&aacute;nh gi&aacute; trong việc đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c sản&nbsp;phẩm c&oacute; thương hiệu v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; thương hiệu trong c&ugrave;ng ng&agrave;nh h&agrave;ng&nbsp;(Zostautiene &amp; Marcinkeviciene, 2005). Cho d&ugrave; tiếp cận t&agrave;i sản thương hiệu&nbsp;về mặt t&agrave;i ch&iacute;nh c&oacute; thể thuận tiện cho doanh nghiệp khi thực hiện c&aacute;c b&aacute;o c&aacute;o t&agrave;i ch&iacute;nh, nhưng n&oacute; kh&ocirc;ng đ&aacute;nh gi&aacute; được xuy&ecirc;n suốt c&aacute;c đặc t&iacute;nh kh&ocirc;ng thể&nbsp;nh&igrave;n thấy được của thương hiệu, vốn l&agrave; c&aacute;c nh&acirc;n tố quan trọng nhất bởi&nbsp;những ảnh hưởng của ch&uacute;ng tr&ecirc;n cả việc ph&aacute;t triển những gi&aacute; trị thặng dư v&agrave;&nbsp;thay đổi trong cấp độ nhu cầu.</p> <p> Dưới g&oacute;c độ kh&aacute;ch h&agrave;ng, t&agrave;i sản thương hiệu cũng c&oacute; hai c&aacute;ch tiếp cận kh&aacute;c&nbsp;nhau, theo hướng kinh tế (Erdem &amp; Swait, 1998) v&agrave; theo hướng t&acirc;m l&yacute; học&nbsp;(Aaker, 1991; Keller, 1993; Loken &amp; Roedder John, 1993). T&agrave;i sản thương&nbsp;hiệu về mặt kinh tế l&yacute; giải việc c&aacute;ch m&agrave; một thương hiệu tạo th&ecirc;m gi&aacute; trị cho&nbsp;kh&aacute;ch h&agrave;ng, về cơ bản đ&oacute; l&agrave; việc kh&aacute;ch h&agrave;ng sẵn l&ograve;ng chi trả cho những sản&nbsp;phẩm gi&aacute; cao hay trở n&ecirc;n trung th&agrave;nh với một thương hiệu bởi v&igrave; mong đợi&nbsp;hữu dụng của họ được tăng cao. Tiếp cận về mặt t&acirc;m l&yacute; chỉ ra rằng thương&nbsp;hiệu hằn s&acirc;u trong t&acirc;m tr&iacute; kh&aacute;ch h&agrave;ng theo nhiều li&ecirc;n tưởng kh&aacute;c nhau, mạnh&nbsp;yếu kh&aacute;c nhau. C&aacute;ch tiếp cận n&agrave;y cho rằng người ti&ecirc;u d&ugrave;ng nh&igrave;n thấy c&aacute;c&nbsp;thương hiệu l&agrave; c&aacute;c tập hợp m&agrave; theo thời gian, trở th&agrave;nh một số c&aacute;c đặc t&iacute;nh&nbsp;đặc biệt được li&ecirc;n tưởng, v&agrave; dựa v&agrave;o c&aacute;c đặc t&iacute;nh để li&ecirc;n tưởng đến c&aacute;c sản&nbsp;phẩm kh&aacute;c nhau trong ng&agrave;nh h&agrave;ng (Loken &amp; Roedder, 1993). N&oacute;i một c&aacute;ch&nbsp;rộng ra, t&agrave;i sản thương hiệu dựa v&agrave;o kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; một nhận thức về t&agrave;i sản&nbsp;thương hiệu, ph&acirc;n t&iacute;ch những m&ocirc; h&igrave;nh nhận thức v&agrave; h&agrave;nh vi của người ti&ecirc;u&nbsp;d&ugrave;ng, v&agrave; ảnh hưởng đến quyết định mua h&agrave;ng cuối c&ugrave;ng (Keller, 2003; Kotler&nbsp;&amp; Keller, 2007).</p> <p> Trong nghi&ecirc;n cứu marketing th&igrave; c&aacute;ch tiếp cận t&agrave;i sản thương hiệu dựa v&agrave;o kh&aacute;ch h&agrave;ng được nhiều học giả ủng hộ hơn v&igrave; &ldquo;nếu một thương hiệu kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa với kh&aacute;ch h&agrave;ng th&igrave; kh&ocirc;ng một định nghĩa n&agrave;o về t&agrave;i sản thương hiệu l&agrave; thật sự c&oacute; &yacute; nghĩa&rdquo; Cobb-Walgren. C..Ruble.C.A. &amp; Donthu. N. (1995). Brand equity. brand preference and purchase intent. Journal of Advertising, 24( 3), 25-40.</p> <p> Theo Aaker (1991), &ldquo;<em>T&agrave;i sản thương hiệu l&agrave; tập hợp c&aacute;c gi&aacute; trị gắn liền với t&ecirc;n hoặc biểu tượng của thương hiệu, n&oacute; g&oacute;p phần tăng th&ecirc;m (hoặc giảm) gi&aacute; trị của một sản phẩm hoặc một dịch vụ đối với doanh nghiệp v&agrave; c&aacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng của doanh nghiệp&rdquo;</em>. Cụ thể, Aaker đ&atilde; x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố ch&iacute;nh cấu th&agrave;nh t&agrave;i sản thương hiệu theo định hướng kh&aacute;ch h&agrave;ng, bao gồm Nhận biết thương hiệu, Li&ecirc;n tưởng thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Trung th&agrave;nh thương hiệu, C&aacute;c yếu tố sở hữu kh&aacute;c như bảo hộ thương hiệu, quan hệ với k&ecirc;nh ph&acirc;n phối&hellip;Aaker, D.A. (1991), Managing Brand Equity, The Free Press, New York, NY.</p> <p> Theo Keller (1993), <em>&ldquo;T&agrave;i sản thương hiệu định hướng kh&aacute;ch h&agrave;ng được định nghĩa như l&agrave; hiệu ứng kh&aacute;c biệt của kiến thức thương hiệu l&ecirc;n phản ứng của người ti&ecirc;u d&ugrave;ng đối với hoạt động marketing của thương hiệu&rdquo;.</em> Kiến thức thương hiệu của kh&aacute;ch h&agrave;ng n&agrave;y bao gồm hai th&agrave;nh phần ch&iacute;nh l&agrave; nhận biết thương hiệu v&agrave; h&igrave;nh ảnh thương hiệu. Như vậy, theo Keller, một thương hiệu c&oacute; gi&aacute; trị cao khi kh&aacute;ch h&agrave;ng nhận biết nhiều về thương hiệu đ&oacute; cũng như c&oacute; ấn tượng tốt về c&aacute;c thuộc t&iacute;nh m&agrave; thương hiệu cung cấp lợi &iacute;ch cho họ. Keller, Kevin L. (1993), &lsquo;Conceptualizing, measuring, and managing consumer-based brand equity&rsquo;, Journal of Mar-keting 57:1&plusmn;22.</p> <p> Theo Kotler v&agrave; Keller (2006), <em>&ldquo;T&agrave;i sản thương hiệu định hướng kh&aacute;ch h&agrave;ng l&agrave; gi&aacute; trị tăng th&ecirc;m cho sản phẩm hoặc dịch vụ&rdquo;. </em>Gi&aacute; trị n&agrave;y được phản &aacute;nh bởi c&aacute;ch người ti&ecirc;u d&ugrave;ng suy nghĩ, cảm thấy v&agrave; h&agrave;nh động đối với thương hiệu, dẫn đến kết quả thể hiện bởi gi&aacute;, thị phần v&agrave; khả năng sinh lợi m&agrave; thương hiệu đem lại cho c&ocirc;ng ty. Phillip Kotler, Kevin Lane Keller (2006), Marketing Management, Pearson Prentice Hall Simon &amp; Sullivan lại cho rằng t&agrave;i sản thương hiệu ch&iacute;nh l&agrave; phần lợi &iacute;ch gia tăng.Simon, C. J. and Sullivan, M. W. (1993), &ldquo;The measurement and determinants of brand equity: a financial approach&rdquo;,&nbsp;&nbsp; Marketing Science, Vol 12 No.1, pp. 28 &ndash; 52.; c&ograve;n Park &amp;&nbsp;&nbsp; Srinivasan&nbsp; cho rằng<em>: &ldquo;T&agrave;i sản thương hiệu ch&iacute;nh l&agrave; phần ch&ecirc;nh lệch giữa sự y&ecirc;u th&iacute;ch thương hiệu tổng thể v&agrave; sự y&ecirc;u th&iacute;ch thương hiệu dựa tr&ecirc;n c&aacute;c thuộc t&iacute;nh kh&aacute;c nhau n&oacute;i ri&ecirc;ng&rdquo;</em>.&nbsp; Park, C.S., &amp; Srinivasan, V. (1994). A survey-based method for measuring and&nbsp;&nbsp; understanding brand, Journal of Marketing Research, Vol 31 No 2, pp. 271 &ndash; 288.</p> <p> Từ những định nghĩa tr&ecirc;n, c&oacute; thể nhận thấy, c&aacute;c học giả đều cho rằng t&agrave;i sản thương hiệu l&agrave; gi&aacute; trị lợi &iacute;ch gia tăng th&ecirc;m từ một sản phẩm, dịch vụ v&igrave; c&oacute; t&ecirc;n hiệu.&nbsp; Srivastava, R. K. and Shocker, A. D. (1991), &ldquo;Brand Equity: A perspective on its Meaning and Measurement&rdquo;, Marketing&nbsp;&nbsp; Science Institute Report, No. 91 &ndash; 124,&nbsp;&nbsp; Marketing Science Institute Cambridge, MA.</p> <p> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; ThS. Nguyễn Thị Thảo</strong></p>