0236.3650403 (128)

CÁC LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VỀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TFP


<p style="margin-left:15.4pt;"> Dựa tr&ecirc;n quan điểm của Coelli v&agrave; cộng sự (2005) về bốn th&agrave;nh tố ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP th&igrave; c&oacute; rất nhiều c&aacute;c l&yacute; thuyết v&agrave; c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm được tiến h&agrave;nh để ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP. C&aacute;c yếu tố được cho rằng ảnh hưởng đến tiến bộ c&ocirc;ng nghệ, hiệu quả trong sản xuất, t&iacute;nh kinh tế theo quy m&ocirc; v&agrave; ph&acirc;n bổ hiệu quả th&igrave; sẽ l&agrave;m thay đổi tổng năng suất c&aacute;c yếu tố của doanh nghiệp.</p> <p> A.L&yacute; thuyết tăng trưởng nội sinh (Endogenous theory)</p> <p style="margin-left:15.4pt;"> Arrow (1952); Lucas (1988); Romer (1990); Jones (1995); ph&aacute;t triển d&ograve;ng l&yacute; thuyết tăng trưởng nội sinh hay l&agrave; l&yacute; thuyết tăng trưởng mới nhằm giải th&iacute;ch nguồn gốc của tiến bộ c&ocirc;ng nghệ m&agrave; l&yacute; thuyết tăng trưởng cổ điển kh&ocirc;ng được giải th&iacute;ch được. L&yacute; thuyết tăng trưởng nội sinh kh&ocirc;ng xem tiến bộ c&ocirc;ng nghệ l&agrave; yếu tố ngoại sinh v&agrave; cho rằng tiến bộ c&ocirc;ng nghệ l&agrave; do ảnh hưởng của c&aacute;c yếu tố như nguồn vốn nh&acirc;n lực (Lucas, 1988) v&agrave; hoạt động đầu tư v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển (Romer, 1990 v&agrave; Jones, 1995). Theo m&ocirc; h&igrave;nh Romer (1990) th&igrave; hoạt động nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển t&aacute;c động đến TFP th&ocirc;ng qua hai k&ecirc;nh. Một l&agrave; hoạt động R&amp;D sẽ gi&uacute;p tạo ra hoạt động đổi mới quy tr&igrave;nh m&agrave; cho ph&eacute;p c&aacute;c sản phẩm hiện tại được sản xuất hiệu quả hơn (chi ph&iacute; thấp hơn). Hoạt động R&amp;D cũng c&oacute; thể tạo ra hoạt động đổi mới sản phẩm m&agrave; l&agrave;m tăng TFP nếu như sản phẩm mới được sản xuất hiệu quả hơn hoặc bằng việc sử dụng c&ocirc;ng nghệ tốt hơn l&agrave; sản phẩm hiện tại (sự dịch chuyển h&agrave;m sản xuất). K&ecirc;nh thứ hai m&agrave; hoạt động R&amp;D ảnh hưởng đến TFP đ&oacute; ch&iacute;nh l&agrave; th&ocirc;ng qua việc ph&aacute;t triển năng lực hấp thu (absorptive capacity) (xem Zahra v&agrave; George, 2002). Năng lực hấp thu cho ph&eacute;p nhận dạng, đồng bộ h&oacute;a v&agrave; khai th&aacute;c c&aacute;c hoạt động đổi mới được tiến h&agrave;nh bởi c&aacute;c doanh nghiệp kh&aacute;c v&agrave; c&aacute;c chuy&ecirc;n vi&ecirc;n R&amp;D kh&aacute;c như l&agrave; trường đại học, viện nghi&ecirc;n cứu v&agrave; do đ&oacute; sẽ dẫn đến sự cải thiện trong TFP. Kh&aacute;i niệm của năng lực hấp thu l&agrave; dựa tr&ecirc;n quan s&aacute;t rằng l&agrave; một số kiến thức l&agrave; ẩn v&agrave; kh&oacute; để c&oacute; đạt được ngoại trừ l&agrave; doanh nghiệp đ&oacute; c&oacute; li&ecirc;n quan trực tiếp đến hoạt động R&amp;D trong lĩnh vực đ&oacute;.</p> <p style="margin-left:-27.4pt;"> <strong>B.L&yacute; thuyết thương mại</strong></p> <p style="margin-left:15.4pt;"> Theo Melitz (2003); Bernard v&agrave; cộng sự (2003); Helpman v&agrave; cộng sự ( 2004) nếu xem TFP l&agrave; tr&igrave;nh độ c&ocirc;ng nghệ hay kiến thức li&ecirc;n quan đến c&ocirc;ng nghệ v&agrave; sự thay đổi trong TFP l&agrave; do tiến bộ c&ocirc;ng nghệ th&igrave; l&yacute; thuyết thương mại cho rằng ch&iacute;nh hoạt</p> <p align="right" style="margin-left:5.7pt;"> động giao thương sẽ dẫn đến l&agrave;m tăng trữ lượng kiến thức li&ecirc;n quan đến c&ocirc;ng nghệ v&agrave; do đ&oacute; sẽ dẫn đến tiến bộ c&ocirc;ng nghệ v&agrave; cuối c&ugrave;ng l&agrave; tăng tổng năng suất c&aacute;c yếu tố.</p> <p style="margin-left:15.4pt;"> Theo l&yacute; thuyết n&agrave;y th&igrave; trữ lượng kiến thức c&ocirc;ng nghệ được lan tỏa th&ocirc;ng qua c&aacute;c k&ecirc;nh kh&aacute;c nhau. K&ecirc;nh đầu ti&ecirc;n đ&oacute; l&agrave; h&agrave;ng h&oacute;a nhập khẩu. Việc nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a t&acirc;n tiến c&oacute; thể gia tăng trữ lượng kiến thức. K&ecirc;nh thứ hai đ&oacute; l&agrave; th&ocirc;ng qua FDI (Borensztein v&agrave; cộng sự, 1998). Theo đ&oacute; quốc gia nhận được vốn FDI được kỳ vọng đạt được lợi &iacute;ch từ c&aacute;c ngoại t&aacute;c t&iacute;ch cực do FDI mang lại. C&aacute;c ngoại t&aacute;c n&agrave;y bao gồm việc lan tỏa kiến thức do chuyển giao c&ocirc;ng nghệ, giới thiệu quy tr&igrave;nh mới v&agrave; kỹ năng quản l&yacute;, b&iacute; mật kinh doanh. Phần lớn c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm cho thấy ảnh hưởng FDI l&ecirc;n TFP v&agrave; tăng trưởng c&ograve;n ph&ugrave; thuộc v&agrave;o c&aacute;c yếu tố kh&aacute;c như nguồn nh&acirc;n lực Borensztein v&agrave; cộng sự (1998) v&agrave; sự ph&aacute;t triển của thị trường t&agrave;i ch&iacute;nh trong nước Alfaro v&agrave; cộng sự (2003); m&ocirc;i trường kinh doanh của quốc gia nhận FDI đặc biệt l&agrave; m&ocirc;i trường vĩ m&ocirc;. K&ecirc;nh thứ ba đ&oacute; l&agrave; th&ocirc;ng qua hoạt động xuất khẩu m&agrave; sẽ được thảo luận chi tiết ở mục 2.4 của luận &aacute;n.</p> <p style="margin-left:15.4pt;"> C&aacute;c lập luận của trường ph&aacute;i l&yacute; thuyết thương mại được củng cố trong c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm như Grossman and Helpman (1991) v&agrave; Barro (1996), Edwards (1997) v&agrave; rất nhiều nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm kh&aacute;c cho thấy rằng c&aacute;c quốc gia m&agrave; mở cửa giao thương c&agrave;ng nhiều th&igrave; c&agrave;ng c&oacute; c&oacute; lợi &iacute;ch nhiều từ việc khuyến kh&iacute;ch c&ocirc;ng nghệ v&agrave; ảnh hưởng t&iacute;ch cực l&ecirc;n tăng trưởng TFP. Dollar v&agrave; Kraay (2004) t&igrave;m thấy bằng chứng rằng việc mở cửa thương mại sẽ dẫn đến t&iacute;nh kinh tế theo quy m&ocirc; v&agrave; tăng trưởng năng suất. Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm cũng cho thấy rằng việc mở cửa thương mại sẽ gia tăng lợi &iacute;ch khi đi k&egrave;m với c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch hỗ trợ cho thương mại như ch&iacute;nh s&aacute;ch vĩ m&ocirc;, thể chế hỗ trợ thị trường; thị trường lao động linh hoạt (Chang v&agrave; cộng sự, 2005)</p> <h6> C.L&yacute; thuyết thể chế (Institution theory)</h6> <p style="margin-left:15.4pt;"> C&aacute;ch tiếp cận thể chế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra m&ocirc;i trường thể chế m&agrave; hỗ trợ thị trường (bảo vệ quyền sở hữu t&agrave;i sản, thực thi hợp đồng). Trong c&aacute;c b&agrave;i viết của Williamson (1987), Scully (1988), Coase (1960), North (1991), Baumol (1993), Barro (1996), Hall v&agrave; Jones (1999), Acemoglu v&agrave; Johnson v&agrave;</p> <p style="margin-left:15.4pt;"> Robinson (2001, 2005), Johnson v&agrave; cộng sự (2002), Djankov v&agrave; cộng sự (2002), Kaufmann v&agrave; cộng sự (2005), Cull and Xu (2005) phản &aacute;nh c&aacute;c kh&iacute;a cạnh của thể chế.</p> <p style="margin-left:15.4pt;"> Theo l&yacute; thuyết n&agrave;y, m&ocirc;i trường thể chế đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o năng suất bằng c&aacute;ch tạo điều kiện để hỗ trợ c&aacute;c hoạt động của doanh nghiệp v&agrave; hướng c&aacute;c nỗ lực của doanh nghiệp đến c&aacute;c hoạt động c&oacute; năng suất. Coase (1960) chỉ ra rằng trong m&ocirc; h&igrave;nh cổ điển giả định đ&oacute; l&agrave; chi ph&iacute; giao dịch l&agrave; bằng kh&ocirc;ng. Tuy nhi&ecirc;n, trong thực tế th&igrave; chi ph&iacute; giao dịch th&igrave; kh&ocirc;ng bằng kh&ocirc;ng. Coase lập luận rằng m&ocirc;i trường thể chế tốt sẽ gi&uacute;p doanh nghiệp giảm chi ph&iacute; giao dịch v&agrave; từ đ&oacute; gi&uacute;p họ y&ecirc;n t&acirc;m hoạt động v&agrave; tăng cường c&aacute;c hoạt động đầu tư v&agrave; gi&uacute;p tăng năng suất. Theo Aron (2000) m&ocirc;i trường thể chế tốt sẽ l&agrave;m gia tăng hiệu quả năng suất bằng c&aacute;ch khuyến kh&iacute;ch c&aacute;c doanh nghiệp đầu tư v&agrave;o c&ocirc;ng nghệ v&agrave; chuyển giao c&ocirc;ng nghệ. Cụ thể quyền sở hữu r&otilde; r&agrave;ng v&agrave; hợp đồng c&oacute; t&iacute;nh thực thi cao sẽ tạo ra một m&ocirc;i trường kinh doanh m&agrave; khuyến kh&iacute;ch c&aacute;c doanh nghiệp sản xuất với quy m&ocirc; lớn hơn, sử dụng c&ocirc;ng nghệ tốt hơn v&agrave; gi&uacute;p doanh nghiệp c&oacute; t&iacute;nh cạnh tranh hơn. Ngược lại chất lượng thể chế tồi l&agrave;m cho việc thực thi hợp đồng trở n&ecirc;n kh&oacute; khăn hoặc việc chi tiền hối lộ l&agrave; cần thiết th&igrave; sẽ l&agrave;m gia tăng chi ph&iacute; li&ecirc;n quan đến hoạt động của doanh nghiệp.</p> <p> L&Ecirc; HO&Agrave;NG THI&Ecirc;N T&Acirc;N</p>