0236.3650403 (128)

MẠNG GIÁ TRỊ VÀ SUY RA CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH CHO NỀN KINH TẾ TRI THỨC (PHẦN 1)


<p style="margin-left:5.95pt;"> C&aacute;c trang web hay c&aacute;c mạng doanh nghiệp v&agrave; c&aacute;c tổ chức hoạt động như một hệ thống th&iacute;ch ứng phức tạp. Hơn thế, nhiều kỹ thuật m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh thất bại để hợp nhất hệ thống tư tưởng hay chỉ dẫn vai tr&ograve; của kiến thức v&agrave; h&agrave;ng h&oacute;a v&ocirc; h&igrave;nh trong việc tạo ra gi&aacute; trị. Những h&agrave;ng h&oacute;a v&ocirc; h&igrave;nh như kiến thức đống 3 vai tr&ograve; quan trọng trong kinh doanh: như t&agrave;i sản, như tiền tệ, v&agrave; như sự chuyển giao. Việc sắp xếp c&aacute;c c&ocirc;ng ty như mạng gi&aacute; trị c&oacute; thể cho thấy cả c&aacute;c hoạt động tạo ra gi&aacute; trị hữu h&igrave;nh v&agrave; v&ocirc; h&igrave;nh. Mạng gi&aacute; trị l&agrave; những mạng lưới phức tạp của c&aacute;c mối quan hệ m&agrave; tạo ra gi&aacute; trị hữu h&igrave;nh v&agrave; v&ocirc; h&igrave;nh th&ocirc;ng qua sự trao đổi động phức tạp giữa 2 hay nhiều c&aacute; nh&acirc;n, nh&oacute;m hoặc c&aacute;c tổ chức. một kỹ thuật đơn gi&atilde;n để m&ocirc; h&igrave;nh v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mạng gi&aacute; trị được thể hiện bởi c&aacute;c v&iacute; dụ. những v&iacute; dụ n&agrave;y chứng minh rằng mạng gi&aacute; trị th&agrave;nh c&ocirc;ng hoạt động trong hệ thống c&aacute;c nguy&ecirc;n tắc v&agrave; đ&uacute;ng nguy&ecirc;n tắc của sự ch&iacute;nh trực v&agrave; tin tưởng cao.</p> <p style="margin-left:23.95pt;"> <strong>1.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong><strong>Giới thiệu</strong></p> <p style="margin-left:5.95pt;"> C&acirc;u hỏi kinh doanh ch&iacute;nh trong nền kinh tế tri thức l&agrave; &ldquo;gi&aacute; trị được tạo như thế n&agrave;o?&rdquo;. C&acirc;u hỏi đ&oacute; được hỏi từ l&acirc;u theo những c&aacute;ch m&agrave; được chia th&agrave;nh 2 giả định ch&iacute;nh về kinh doanh: giả định đầu ti&ecirc;n l&agrave; gi&aacute; trị đ&oacute; l&agrave; kinh tế v&agrave; v&igrave; vậy được hiểu tốt nhất bằng c&aacute;ch sử dụng c&aacute;c phương ph&aacute;p đo lường. Giả định thứ hai l&agrave;&nbsp; những m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh đ&oacute; l&agrave; chuỗi gi&aacute; trị cần thiết. cả hai quan điểm n&agrave;y&nbsp; được xuất ph&aacute;t từ m&ocirc; h&igrave;nh d&acirc;y chuyền sản xuất thời đại c&ocirc;ng nghiệp, được mở rộng để giải th&iacute;ch to&agrave;n bộ sự tạo ra gi&aacute; trị trong một doanh nghiệp. chuỗi gi&aacute; trị như m&ocirc; h&igrave;nh cốt lỏi đ&atilde; đạt được sự chấp nhận phổ biến trong những năm 80, khi phương ph&aacute;p lập m&ocirc; h&igrave;nh qu&aacute; tr&igrave;nh kinh doanh lan rộng th&ocirc;ng qua sự di chuyển chất lượng to&agrave;n bộ, m&agrave; l&agrave;m nổi bật c&aacute;c qui tr&igrave;nh kinh doanh (RummIerandBrache,1991). M&ocirc; h&igrave;nh chuỗi gi&aacute; trị &iacute;t hữu dụng cho c&ocirc;ng ty phi lợi nhuận v&igrave; c&aacute;c c&ocirc;ng ty v&agrave; tổ chức phi lợi nhuận&nbsp; như y tế c&aacute; nguồn lực về quỹ kh&aacute;c so với c&aacute;c c&ocirc;ng ty lợi nhuận. trong khi kỹ thuật qu&aacute; tr&igrave;nh kinh doanh được chấp nhận một c&aacute;ch rộng r&atilde;i trong lĩnh vực c&ocirc;ng cộng, như một m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh, chuỗi gi&aacute; trị l&agrave; kh&ocirc;ng th&agrave;nh c&ocirc;ng.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Chương n&agrave;y kh&aacute;m ph&aacute; cả giao dịch kinh doanh v&ocirc; h&igrave;nh như tri thức lẫn hữu h&igrave;nh để x&aacute;c định c&aacute;c tổ chức. đ&acirc;y l&agrave; kh&aacute;m ph&aacute; quan trọng đầu ti&ecirc;n trong lĩnh vực v&ocirc; h&igrave;nh v&agrave; những giới hạn của c&aacute;c kỹ thuật lập m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh thường d&ugrave;ng của ch&uacute;ng t&ocirc;i để thể hiện ảnh hưởng tạo ra gi&aacute; trị của ch&uacute;ng. Xem x&eacute;t doanh nghiệp như một mạng gi&aacute; trị mang lại hiểu biết về m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh &ldquo;đ&uacute;ng nghĩa&rdquo; hơn nhiều so với c&aacute;ch nghĩ về chuỗi gi&aacute; trị truyền thống. Một mạng gi&aacute; trị l&agrave; một mạng lưới phức tạp c&aacute;c mối quan hệ m&agrave; tạo ra gi&aacute; trị hữu h&igrave;nh v&agrave; v&ocirc; h&igrave;nh th&ocirc;ng qua những trao đổi động phức tạp giữa hai hay nhiều c&aacute; nh&acirc;n, nh&oacute;m hoặc tổ chức. chương n&agrave;y thể hiện , với c&aacute;c v&iacute; dụ đơn gi&atilde;n, kỹ thuật lập m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh để vẽ sơ đồ mạng gi&aacute; trị v&agrave; đề nghị 3 c&aacute;ch ph&acirc;n t&iacute;ch ch&iacute;nh m&agrave; cho thấy những sự kết nối trực tiếp giữa c&aacute;c hoạt động tri thức v&agrave; thực hiện bảng đ&aacute;nh gi&aacute;. Những kiểu tạo ra gi&aacute; trị được đưa ra bởi ph&acirc;n t&iacute;ch mạng gi&aacute; trị để chỉ ra những nguy&ecirc;n tắc ngầm mới m&agrave; ph&acirc;n chia c&aacute;c mối quan hệ doanh nghiệp v&agrave; quyết định sự th&agrave;nh c&ocirc;ng</p> <p style="margin-left:28.45pt;"> <strong>1.1&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong><strong>H&agrave;ng h&oacute;a v&ocirc; h&igrave;nh</strong></p> <p> Mặc d&ugrave; c&aacute;c tuy&ecirc;n bố rằng &ldquo;con người tạo n&ecirc;n t&agrave;i sản lớn nhất của ch&uacute;ng t&ocirc;i&rdquo; v&agrave; nhận thức gi&aacute; trị của mối quan hệ kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nh&agrave; cung cấp, th&agrave;nh c&ocirc;ng vẫn được x&aacute;c định bởi c&aacute;c đo lường về t&agrave;i ch&iacute;nh. Giả định rằng chỉ c&oacute; t&iacute;nh to&aacute;n hợp l&yacute; cho gi&aacute; trị l&agrave; về t&agrave;i ch&iacute;nh.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Con người kh&ocirc;ng phải l&agrave; t&agrave;i sản tr&ecirc;n bảng c&acirc;n đối kế to&aacute;n , họ l&agrave; những khoản nợ. tuy nhi&ecirc;n, giả định của ch&uacute;ng t&ocirc;i về gi&aacute; trị l&agrave; th&aacute;ch thức nghi&ecirc;m trọng trong những năm gần đ&acirc;y bởi con người t&aacute;n th&agrave;nh ti&ecirc;u chuẩn đo lường hiệu suất phi t&agrave;i ch&iacute;nh.Viện Brooking định nghĩa h&agrave;ng h&oacute;a v&ocirc; h&igrave;nh như những yếu tố phi vật chất đ&oacute;ng g&oacute;p hoặc được sử dụng v&agrave;o việc sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ&nbsp; hoặc được mong đợi tạo ra những lợi &iacute;ch sản xuất tương lai cho c&aacute;c c&aacute; nh&acirc;n hay c&aacute;c c&ocirc;ng ty kiểm so&aacute;t việc sự dụng ch&uacute;ng, (BlairandWallman, 2001). C&aacute;c v&iacute; dụ về t&agrave;i sản v&ocirc; h&igrave;nh l&agrave; năng lực v&agrave; kiến thức của c&aacute;c nh&acirc;n vi&ecirc;n, hệ thống v&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh m&agrave; c&oacute; khả năng c&ocirc;ng việc được ho&agrave;n th&agrave;nh, v&agrave; c&aacute;c mối quan hệ kinh doanh với kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nh&agrave; cung cấp. việc quan t&acirc;m v&agrave;o những điều v&ocirc; h&igrave;nh đ&atilde; được tạo ra bởi những khoảng trống tăng dần giữa gi&aacute; trị tr&ecirc;n sổ s&aacute;ch v&agrave; gi&aacute; trị thị trường. Khoảng c&aacute;ch n&agrave;y trước đ&acirc;y được xem như &ldquo;sự t&iacute;n nhiệm&rdquo;. tuy nhi&ecirc;n, khi vốn h&oacute;a thị trường hoạt động đến h&agrave;ng chục triệu hoặc thậm ch&iacute; h&agrave;ng tỷ đ&ocirc; la, n&oacute; đề nghị rằng c&oacute; nhiều t&agrave;i sản v&ocirc; h&igrave;nh cần được quản l&yacute; một c&aacute;ch thận trọng. đưa ra một thuật ngữ hơi mơ hồ v&agrave; kh&oacute; hiểu, &ldquo;sự t&iacute;n nhiệm&rdquo; để lộ ra rằng h&igrave;nh ảnh thương hiệu được hỗ trợ bởi một s&aacute;ng kiến, kỹ năng quản l&yacute;, v&agrave; chất lượng dựa tr&ecirc;n kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; nh&agrave; cung cấp của c&ocirc;ng ty.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Tại cấp độ của doanh nghiệp, một số bảng đ&aacute;nh gi&aacute; v&ocirc; h&igrave;nh được đề nghị rằng mở rộng ti&ecirc;u chuẩn đo lường sự thực hiện của tổ chức chỉ t&ugrave;y thuộc v&agrave;o t&agrave;i ch&iacute;nh.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Những ti&ecirc;u chuẩn n&agrave;y bao gồm bảng đ&aacute;nh gi&aacute; quyết to&aacute;n (Norton &nbsp;and &nbsp;Kaplan,1996), vốn tri thức (Brooking,1996;Stewart,1997;Edison andMalone,1997;Roost,Roost, EdisonandDragonets,1998), v&agrave; t&agrave;i sản v&ocirc; h&igrave;nh(SeabeeandRiesling,1986; Seabee,1997;Lev2001). Nhiều người xem yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh như những chỉ số d&ugrave;ng để b&aacute;o trước sự thay đổi về kinh tế. việc đo lường hiệu suất t&agrave;i ch&iacute;nh chỉ n&oacute;i l&ecirc;n hiện tại v&agrave; qu&aacute; khứ. Bảng đ&aacute;nh gi&aacute; v&ocirc; h&igrave;nh gi&uacute;p c&ocirc;ng ty quyết định tiến tr&igrave;nh của n&oacute; hướng về khả năng tương lai. Tại cấp độ vĩ m&ocirc;, những yếu tố kh&aacute;c chỉ ra rằngviệc t&iacute;nh to&aacute;n sự gi&agrave;u c&oacute; chỉ trong những thuật ngữ kinh tế m&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; điều g&igrave; dẫn đường đến t&agrave;i sản quốc gia như hệ thống gi&aacute;o dục, chất lượng cuộc sống, mức độ an ninh quốc gia, hoặc sức khỏe của một hệ sinh th&aacute;i (Hendersen,1988,1996).</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Một trong những yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh ch&iacute;nh trong c&aacute;c tổ chức l&agrave; tri thức. khi nền kinh tế mở ra c&aacute;c sản phẩm v&agrave; dịch vụ dựa tr&ecirc;n tri thức, khả năng th&ocirc;ng tin, c&aacute;c c&ocirc;ng ty đang nhận thức rằng ch&uacute;ng ta cần suy nghĩ về c&aacute;c tổ chức của ch&uacute;ng ta một c&aacute;ch kh&aacute;c nhau. Yếu tố quyết định phổ biến trong nhiều quan điểm mới, như quản l&yacute; quan hệ kh&aacute;ch h&agrave;ng v&agrave; kinh doanh điện tử, l&agrave; tri thức. hiện nay c&aacute;c c&ocirc;ng ty đang chứng minh rằng việc ch&uacute; &yacute; l&agrave;m thế n&agrave;o ch&uacute;ng ta tạo ra, chia sẽ v&agrave; &aacute;p dụng tri thức c&oacute; thể thu về những lợi &iacute;ch kinh doanh lớn. đồng đ&ocirc; la thực sự của Chevron thu về từ sự tiếp cận mạng tri thức của họ đ&atilde; vượt qua con số h&agrave;ng tỷ đ&ocirc; la. C&aacute;c c&ocirc;ng ty kh&aacute;c như Ford, Xerox,TheWorldBank,andBritishPetroleum đ&atilde; b&aacute;o c&aacute;o kh&ocirc;ng chỉ tiết kiệm tiền m&agrave; c&ograve;n đạt được hiệu quả, năng suất v&agrave; nhanh ch&oacute;ng đ&aacute;p ứng y&ecirc;u cầu kh&aacute;ch h&agrave;ng. Tuy nhi&ecirc;n, nhiều trong số những nỗ lực n&agrave;, như năng lực hiện tại họ c&oacute;, vẫn lo&eacute; l&ecirc;n sự ch&uacute; &yacute; v&agrave;o những phương ph&aacute;p m&agrave; được ph&aacute;t triển trong m&ocirc; h&igrave;nh kinh doanh thời đại c&ocirc;ng nghiệp. nếu ch&uacute;ng ta nắm lấy n&oacute; như thời đại tri thức đ&atilde; cho, c&aacute;c doanh nghiệp l&agrave; kh&aacute;c nhau, tại sao ch&uacute;ng ta vẫn chỉ đo lường những thuật ngữ lợi nhuận t&agrave;i ch&iacute;nh, ROI v&agrave; hiệu quả? Khi n&agrave;o n&oacute; đến tri thức,&nbsp; những điều n&agrave;y l&agrave; &ldquo;lợi nhuận nhỏ&rdquo; cho những nổ lực của ch&uacute;ng ta. &ldquo;Lợi nhuận lớn&rdquo; thực sự đối với tri thức l&agrave; việc x&acirc;y dựng t&agrave;i sản v&ocirc; h&igrave;nh cần thiết cho tương lai.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Để hiểu c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh kinh tế v&agrave; kinh doanh trong nền kinh tế tri thức, điều cần thiết l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; đ&uacute;ng 3 đ&oacute;ng g&oacute;p quan trọng của c&aacute;c yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh. Những điều n&agrave;y được ghi nhớ trong bảng 1.</p> <p style="margin-left:41.95pt;"> 1.1.1&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Sự chuyển giao hữu h&igrave;nh l&agrave; h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ v&agrave; doanh thu</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Những trao đổi hữu h&igrave;nh li&ecirc;n quan đến h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ hoặc doanh thu, bao gồm tất cả những giao dịch c&oacute; li&ecirc;n quan, nhưng kh&ocirc;ng giới hạn, hợp đồng v&agrave; h&oacute;a đơn, bi&ecirc;n nhận trả về của đơn đặt h&agrave;ng, y&ecirc;u cầu cho những lời đề nghị, x&aacute;c nhận hoặc thanh to&aacute;n. Những sản phẩm hoặc dịch vụ tri thức m&agrave; tạo ra doanh thu hoặc được mong đợi như một phần của dịch vụ (như những b&aacute;o c&aacute;o hoặc sản phẩm khuyến m&atilde;i được đ&oacute;ng g&oacute;i k&egrave;m theo một sản phẩm kh&aacute;c) l&agrave; một phần của d&ograve;ng gi&aacute; trị hữu h&igrave;nh của h&agrave;ng h&oacute;a, dịch vụ v&agrave; doanh thu.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Bảng 1: 3 đ&oacute;ng g&oacute;p của yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh l&agrave; t&agrave;i sản. Trong c&aacute;ch suy nghĩ mới nổi l&ecirc;n từ vốn tri thức v&agrave; giải th&iacute;ch d&ograve;ng cuối c&ugrave;ng theo kiểu đi của ngựa, ch&uacute;ng ta đ&atilde; đến để hiểu rằng yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh l&agrave; t&agrave;i sản m&agrave; ch&uacute;ng ta c&oacute; thể quản l&yacute; v&agrave; đo lường bảng đ&aacute;nh gi&aacute; phi t&agrave;i ch&iacute;nh đang d&ugrave;ng. Yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh, giống như t&agrave;i sản kh&aacute;c, được tăng trưởng v&agrave; được t&aacute;c động th&ocirc;ng qua c&aacute;c hoạt động c&acirc;n nhắc. v&igrave; thực tế quản l&yacute; tri thức gi&uacute;p x&acirc;y dựng những t&agrave;i sản v&ocirc; h&igrave;nh, nhiều người dẫn đầu sang kiến tri thức cũng được khuyến kh&iacute;ch t&iacute;ch cực trong việc ph&aacute;t triển c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn đo lường v&agrave; bảng đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh để x&acirc;y dựng t&igrave;nh huống kinh doanh đối với việc quan l&yacute; tri thức.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh l&agrave; tiền tệ. Ch&uacute;ng t&iacute;nh như trung b&igrave;nh của c&aacute;c ho&aacute;n đổi. những g&igrave; l&agrave; định nghĩa cơ bản của tiền tệ. ch&uacute;ng t&ocirc;i ho&aacute;n đổi những yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh to&agrave;n bộ thời gian như một phần của c&aacute;ch ch&uacute;ng ta l&agrave;m kinh doanh. Dĩ nhi&ecirc;n, ch&uacute;ng ta c&oacute; thể trao đổi kiến thức để lấy tiền dưới h&igrave;nh thức sản phẩm hoặc dịch vụ. ch&uacute;ng ta cũng c&oacute; thể trao đổi kiến thức để lấy kiến thức kh&aacute;c khi ch&uacute;ng ta ngang h&agrave;ng với đối t&aacute;c của ch&uacute;ng ta, tham gia v&agrave;o hội nghị chuy&ecirc;n đề chuy&ecirc;n nghiệp hay chia sẽ &yacute; kiến của giới chuy&ecirc;n gia . V&iacute; dụ, một người c&oacute; thể cung cấp kiến thức l&agrave;m thế n&agrave;o để l&agrave;m sinh động c&aacute;c slide tr&igrave;nh chiếu trong thương mại để huấn luyện trong việc thực hiện một Video. Ch&uacute;ng ta cũng c&oacute; thể thương mại những lợi &iacute;ch hoặc những đặc &acirc;n v&ocirc; h&igrave;nh. C&oacute; lẽ sự độc quyền sẽ t&agrave;i trợ cho một ai đ&oacute; tiếp cận mạng kinh doanh hoặc x&atilde; hội của họ đổi lại những ảnh hưởng ch&iacute;nh trị của họ trong việc ban h&agrave;nh c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch dưới luật.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh c&oacute; thể chuyển giao. Sự chuyển giao yếu tố hữu h&igrave;nh bao gồm bất kỳ thứ g&igrave; m&agrave; l&agrave;m bằng hợp đồng hoặc được mong đợi bằng bi&ecirc;n nhận, như một phần của việc giao một sản phẩm hoặc dịch vụ m&agrave; trực tiếp tạo ra doanh thu. Sự chuyển giao yếu tố hữu h&igrave;nh bao gồm kiến thức v&agrave; những lợi &iacute;ch m&agrave; c&oacute; thể được đưa ra bởi một người hoặc một nh&oacute;m người cho một người kh&aacute;c. Yếu tố v&ocirc; h&igrave;nh l&agrave; tất cả những g&igrave; lớn v&agrave; nhỏ, kh&ocirc;ng được trả v&agrave; kh&ocirc;ng bằng hợp đồng. Những hoạt động m&agrave; l&agrave;m cho c&ocirc;ng việc hoạt động một c&aacute;ch tr&ocirc;i chảy v&agrave; gi&uacute;p x&acirc;y dựng c&aacute;c mối quan hệ.</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Nguyễn Thị Tuy&ecirc;n Ng&ocirc;n - Khoa QTKD</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> Nguồn:&nbsp;<em>VernaAllee - </em>VernaAlleeAssociates,Martinez,CA,USA</p> <p style="margin-left:5.95pt;"> <strong>ValueNetworksandEvolvingBusinessModelsfortheKnowledgeEconomy</strong></p>